Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.392.602
Truy câp hiện tại 7.398
Tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2013 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2014
Ngày cập nhật 12/11/2013

Sáng ngày 12/11/2013, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đã tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2013 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2014. Tham dự Hội nghị có đại diện lãnh đạo các Huyện, Thị xã, TP Huế, đại diện Phòng Nông nghiệp và PTNT các Huyện, phòng Kinh tế các Thị xã và TP Huế cùng đại diện các Sở ban ngành liên quan.

Năm 2013, thời tiết khí hậu có những diễn biến bất thường, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông nghiệp. Tổng lượng mưa trên toàn tỉnh năm 2012 chỉ bằng khoảng 60-70% so với bình thường, không xảy ra ngập lụt tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng sâu bệnh, chuột phát sinh và gây hại nặng vụ Đông Xuân 2012-2013. Vụ Hè Thu, đầu vụ nắng nóng, một số chân ruộng vùng ven đầm phá, ô trũng bốc phèn, nhiễm mặn làm một số diện tích lúa chết phải gieo sạ lại.
Tuy có những khó khăn, song được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực vượt khó của toàn ngành và các địa phương, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có bước phát triển ổn định.
Về trồng trọt: Đã ổn định diện tích gieo trồng  năm 2013 đạt 93.243 ha, giảm 149 ha so với năm 2012 ha, Trong đó: Diện tích cây lương thực có hạt:56.047 ha (tăng 566 ha so với 2012 ); diện tích lúa: 54.405 ha (tăng 648 ha so với 2012; diện tích ngô 1.630 ha (giảm 82 ha so với năm 2012); diện tích các loại cây có củ lấy bột 11.753 ha (giảm 682 ha so với năm 2012), diện tích sắn 7.020 ha, giảm 575 ha so với cùng kỳ năm trước; diện tích các loại cây thực phẩm 6.498 ha (tăng 02 ha so với năm 2012); diện tích cây có hạt chứa dầu 3.820 ha (giảm 118 ha so với năm 2012), trong đó diện tích lạc 3.606 (giảm 99  ha so với năm 2012); diện tích cây công nghiệp lâu năm: 14.089,6 ha (tăng 118,6 ha so với năm 2012).  Năng suất lúa bình quân cả năm ước đạt 53,17 tạ/ha (giảm 2,43 tạ/ha so với năm 2012), trong đó: vụ Đông Xuân đạt 57,70 tạ/ha (tăng hơn Đông Xuân trước 0,8 tạ/ha) vụ Hè Thu ước đạt 49,40 tạ/ha (giảm so với Hè Thu trước 6,0 tạ/ha).  Ngô ước đạt 41,6 tạ/ha (tăng 1,4 tạ/ha so với năm 2012) Sắn 180,8 tạ/ha (giảm 3,8 tạ/ha so với năm 2012). Lạc 23,1 tạ/ha (tăng 1,2 tạ/ha so với năm 2012). Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 296.099 tấn, riêng thóc đạt 289.285 tấn ( giảm 9.699 tấn so với 2012).
Về Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc gia cầm đến tháng 9/2013: Tổng đàn trâu có 22.128 con (giảm 8,72% so cùng kỳ); Tổng đàn bò có 19.835 con (giảm 3,96%). Trong đó đàn bò lai có 7.064 con (tăng 1,35% so cùng kỳ), chiếm 35,6% tổng đàn; đực giống lai có 222 con, chiếm 1,12% tổng đàn. Tổng đàn lợn có 221.986 con (giảm 7,11%), trong đó đàn lợn nạc tăng đáng kể, hiện nay có 37.168 con ( tăng 323% so cùng kỳ). Tổng đàn gia cầm có 2.048.210 con (tăng 0,74%). Trong đó tổng đàn gà có 1.356.360 con (tăng 0,18%); vịt, ngan, ngỗng có 691.850 con (tăng 1,84%), riêng đàn gà đẻ tăng 6,94%; vịt đẻ tăng 18,26%.  Tổng đàn chim cút có 357.830 con với 91 hộ nuôi (346.330 cút đẻ, 11.500 cút thịt) tập trung ở Hương Thủy, Hương Trà, Quảng Điền và Tp Huế.
Công tác giống:  Giống lúa: Cơ cấu giống lúa năm 2013 chủ lực trong hai vụ vẫn là các giống thuộc nhóm ngắn ngày và cực ngắn như Khang dân, TH5, HT1,... Nhóm giống dài ngày chỉ sử dụng trong vụ Đông Xuân như NN4B, Xi23, X21,… chiếm tỷ lệ 19,70% diện tích gieo cấy vụ Đông Xuân. Giống Khang dân vẫn đang là giống lúa chủ lực, vụ Đông Xuân chiếm tỷ lệ 50,5%; vụ Hè Thu, chiếm tỷ lệ 58,7%.
Một số giống lúa mới như XT27, QR1,... bước đầu đã được đưa vào sản xuất với quy mô trên 100 ha mỗi giống. Giống lúa XT27 thích ứng rộng, có khả năng thay thế các  giống IR38, Xi23 trong vụ Đông Xuân đã bị nhiễm nặng bệnh đạo ôn, nhất là trên chân đất phèn mặn ven phá Tam Giang.
Diện tích các giống lúa chất lượng cao (như HT1, IRi 352, BT7, HN6, Hương Cốm 4,...) đạt 8.857 ha, chiếm 16,28% diện tích, trong đó vụ Đông Xuân 4.058 ha, vụ Hè Thu 4.799 ha.  Tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận cả năm đạt 90,8% (giảm 2,7% so với 2012), trong đó vụ Đông Xuân là 90,7%, vụ Hè Thu là 93,1%.
Giống lạc tỷ lệ sử dụng các giống lạc L14, L18 chiếm 66,5% diện tích. Giống ngô: Các giống Ngô lai, Ngô nếp đang được đưa vào sản xuất. Giống cao su: Hiện nay chủ yếu đang trồng giống PB260, RRim600,... Sở đã phối hợp các địa phương triển khai các biện pháp quản lý và cung ứng giống.
Công tác chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
Trên cây lúa:  Trong vụ Đông Xuân ngoài chuột gây hại nặngvới diện tích 1.898 ha, tăng 592 ha so với cùng kỳ năm trước, các đối tượng sâu bệnh ít phức tạp, cụ thể: bệnh đạo ôn lá nhiễm 958,65 ha, giảm 995,35 ha; bệnh khô vằn nhiễm 3.120 ha, giảm 3.015 ha; bệnh lem lép hạt nhiễm 60 ha giảm 590 ha; rầy các loại nhiễm 205,1 ha, giảm 402,9 ha. Vụ Hè Thu; Rầy các loại, diện tích nhiễm 14.699,8 ha, tăng 13.351,8 ha so với năm trước, trong đó diện tích nhiễm nặng 3.051 ha (tăng 3.040 ha), mật độ phổ biến 500-700 con/m2, nơi cao 7.000-10.000 con/m2, cục bộ gây cháy 6,3 ha.  Bệnh lem lép hạt nhiễm 9.786 ha (tăng 5.249 ha so với năm trước), diện tích nhiễm nặng 1.499 ha (tăng 954 ha) tỷ lệ 5-10%, nơi cao 40-50%, cục bộ 60-70%. Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 11.192 ha (tăng 1.975 ha) so với năm trước, diện tích nhiễm nặng 315 ha (tăng 314,8 ha), tập trung trên các ruộng thấp trũng, gieo sạ dày, bón phân không cân đối. Bệnh lêm lép hạt và rầy là nguyên nhân chính làm năng suất lúa vụ Hè Thu sụt giảm so với năm trước.
Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương đã liên tục phát động diệt chuột bằng mọi biện pháp, một số địa phương đã triển khai tích cực, có chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đồng bộ các biện pháp diệt chuột nên đã hạn chế thiệt hại do chuột gây ra.
Đối với rầy: Sở, Chi cục BVTV cũng đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương bám sát đồng ruộng, dự tính và cảnh báo sớm để nông dân chủ động phòng trừ, nhiều địa phương đã chỉ đạo triển khai các biện pháp trừ rầy quyết liệt. Trước nguy cơ rầy nâu gây hại nặng trên diện rộng, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định công bố dịch rầy nâu tại huyện Phong Điền và thị xã Hương Trà. Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân phòng trừ rầy hại lúa, Sở Nông nghiệp & PTNT đã cấp 1.103 lít thuốc Vicondor 50EC (từ nguồn dự phòng năm 2010) để phun trừ cho 1.378,75 ha có mật độ rầy cao tại huyện Phong Điền; Quảng Điền; Phú Vang; thị xã Hương Trà và Hương Thủy.
Công tác nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật: Trong vụ Đông Xuân, Trung tâm Khuyến nông lâm ngư đã triển khai sản xuất thử các giống lúa mới: Hưng Dân, DT68, QR2, ND2 với quy mô 12 ha; 06 mô hình lúa chất lượng Hương Cốm 4 với tổng diện tích 12 ha ở 6 huyện, thị xã. Vụ Hè Thu, bố trí sản xuất thử 20 ha giống lúa HN6, 1 ha giống lúa HC4. Các giống trên sẽ tiếp tục khảo nghiệm sản xuất thử trong năm 2014 để khẳng định và đưa vào cơ cấu. Trong đó giống HN6 cho năng suất 50-55 tạ/ha, vùng canh tác tốt đạt 60 tạ/ha,chất lượng gạo ngon, có thời gian sinh trưởng ngắn hơn HT1 từ 5-7 ngày, có thể bố trí sản xuất trên nhiều chân đất; giống HC4: Là giống có chất lượng gạo ngon, gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Có thời gian sinh trưởng ngắn, phù hợp với điều kiện sản xuất, thích hợp ở nhiều chân đất khác nhau, có năng suất từ 50-55tạ/ha, là giống lúa chất lượng có triển vọng.
Sở đã triển khai 4 mô hình “cánh đồng mẫu sản xuất lúa ”: tại huyện Quảng Điền và thị xã Hương Thuỷ: Mô hình “Cánh đồng mẫu lúa chất lượng”: 50 ha, giống lúa BT7, bố trí tại HTX Thủy Thanh 2, thị xã Hương Thuỷ và HTX Đông Vinh, huyện Quảng Điền. Mô hình “Cánh đồng mẫu sản xuất giống lúa”: 50 ha tại  Quảng Thọ huyện Quảng Điền và 25 ha tại Thủy Tân, thị xã Hương Thuỷ. 
Phương hướng nhiệm vụ năm 2014: Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh đề ra mục tiêu đạt tổng sản lượng lương thực có hạt: 305.000 tấn, trong đó sản lượng lúa: 300.000 tấn. Diện tích lúa cả năm đạt 54.500 ha; trong đó lúa chất lượng cao trên 9.000ha. Tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt trên 90% diện tích gieo cấy. Diện tích lạc 4.000 ha.  Diện tích sắn 7.500 ha, trong đó sắn công nghiệp trên 6.000 ha. Diện tích cao su: 10.150 ha, trong đó cao su khai thác khoảng 7.000 ha. Diện tích cà phê: 770 ha. Rau đậu các loại: 6.800 ha.
Chăn nuôi:  Đàn trâu: 23.000 con; tăng 3,9% so với năm 2013, Bò 21.000 con (tăng 4,87%), đàn bò lai có 8.000 con (tăng 13,3%), chiếm tỷ lệ 38,1% tổng đàn. Lợn: 245.000 con (tăng 9,3%). Trong đó: Lợn nạc có 40.000 con (tăng 7,6%). Trong đó, phấn đấu đầu tư và phát triển mạnh đàn lợn nái ngoại và nái F1 (MC x ngoại) 15.000 con, chiếm 30,5% so tổng đàn lợn nái. Gia cầm: 2.300.000 con (tăng 10%) Đàn dê: 6.870 con (tăng 1,3%); + Đàn chim cút: 380.000 con (tăng 6%).

Các tin khác
Xem tin theo ngày