|
|
Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.348.120 Truy câp hiện tại 7.696
|
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 10/8–16/8/2020 Ngày cập nhật 18/08/2020
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 10/8–16/8/2020
Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung như sau:
Tuần qua, do mưa dông vào chiều tối làm môi trường nước vùng đầm phá có sự biến động lớn các yếu tố nhiệt độ, độ kiềm, độ pH đã ảnh hưởng đến sức khỏe của thủy sản nuôi. Cụ thể tại xã Vinh Hiền (huyện Phú Lộc) đang có hiện tượng cá nuôi lồng khoảng hơn 7 tháng bị chết, kích cỡ cá vẩu 600-700g/con và cá bớp 2-3 kg/con. Các chỉ tiêu môi trường nước đo bằng testkit ngày 12/8/2020 như sau: Nhiệt độ 330C; độ mặn 32‰; pH 8,0; kiềm 107,4 mg/lít; NH3 0 mg/lít; NO2 0 mg/l; PO43- 0,5 mg/lít; độ trong 55 cm. Kết quả PO43-vượt quá giới hạn cho phép nuôi trồng thủy sản (< 0,3 mg/l), kết hợp với môi trường nước thay đổi đột ngột do mưa dông và ảnh hưởng phú dưỡng PO43-tại điểm xả thải đầm phá huyện Phú Lộc là 1 mg/l vượt giới hạn cho phép (<0,5 mg/l) nên có thể làm cá nuôi bị “sốc”. Khuyến cáo người dân nuôi cá lồng trên địa bàn xã Vinh Hiền và các vùng khác thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong các thời điểm có sự biến đổi về khí hậu, thời tiết như treo túi vôi, tạt nước vôi, bổ sung dinh dưỡng và theo dõi chăm sóc tích cực,... Biện pháp chi tiết đã được phổ biến tại các bản tin trước hoặc liên hệ với cán bộ kỹ thuật để được hỗ trợ kịp thời; ngoài ra, cần thu hoạch cá đã đạt kích cỡ thương phẩm, san thưa các lồng nuôi cá nhỏ, trong điều kiện cho phép nên di chuyển lồng nuôi đến vùng thông thoáng, có nguồn nước tốt để hạn chế tình trạng cá chết, hạn chế rủi ro để đảm bảo hiệu quả kinh tế và môi trường.
Một số vùng nuôi có nước lưu thông kém nên rong tảo vẫn tồn tại dày đặc các mương cấp và thoát nước như cồn Hợp Châu – thị trấn Thuận An, vùng nuôi chắn sáo đầm Sam Chuồn làm ảnh hưởng đến việc lấy nước tốt phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. Để cải thiện tình trạng này, bà con nên vận động nhau dọn dẹp, di chuyển các loại váng rong tảo đã tàn ra khỏi vùng mương cấp thoát, đồng thời hạn chế xả thải những loại rác thải khó phân hủy để giảm bớt sức tải môi trường đầm phá và làm thông thoáng vùng nuôi.
Tổng hợp kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước như sau:
Stt
|
Vị trí
|
Thời gian
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
Độ trong
(cm)
|
pH
|
NH3
(mg/l)
|
NO2
(mg/l)
|
PO43-
(mg/l)
|
H2S
(mg/l)
|
Độ
kiềm
(mg/l)
|
I
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá
|
1
|
Khu nuôi cao triều Quảng Công
|
9h10
|
30
|
16
|
55
|
8,2
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
107,4
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
14h30
|
31
|
5
|
55
|
8,3
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
89,5
|
3
|
Cồn Đâu - Hải Dương
|
8h20
|
30
|
25
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
107,4
|
4
|
Cồn Tè – Hương Phong
|
9h20
|
31
|
18
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
71,6
|
5
|
Cồn Hợp Châu – Thuận An
|
8h00
|
32
|
23
|
40
|
8
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
71,6
|
6
|
Doi Mũi Hàn - Phú Xuân
|
11h20
|
31
|
20
|
50
|
8,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
7
|
Trường Hà – Vinh Thanh
|
7h15
|
32
|
20
|
60
|
7,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
8
|
Đình Đôi - Vinh Hưng
|
8h50
|
32
|
22
|
60
|
7,7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
9
|
Vùng nước cấp xã Giang Hải
|
10h30
|
33
|
28
|
55
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
10
|
Hiền Hòa – Vinh Hiền
|
11h20
|
33
|
32
|
55
|
8
|
0
|
0
|
0,5
|
0
|
107,4
|
II
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển
|
11
|
Hải Thế - Phong Hải
|
10h00
|
28
|
30
|
60
|
7,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
125,3
|
12
|
Trung Đồng Đông Điền Hương
|
11h30
|
28
|
31
|
60
|
7,7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
125,3
|
|
GHCP trong NTTS
|
|
18÷33
|
5÷35
|
20÷50
|
7÷9
|
<0,3
|
<0,05
|
<0,3
|
<0,05
|
60÷180
|
III
|
Các điểm nước xả nước thải
|
13
|
Điểm xả thải huyện Phong Điền
|
10h40
|
30
|
10
|
45
|
8,6
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
125,3
|
14
|
Điểm xả thải huyện Phú Vang
|
8h00
|
32
|
19
|
55
|
7,9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
15
|
Điểm xả thải huyện Phú Lộc
|
9h40
|
33
|
16
|
40
|
8,1
|
0,03
|
0
|
1
|
0
|
107,4
|
|
Giới hạn cho phép
|
|
18÷33
|
5÷35
|
20÷50
|
5,5÷9
|
<0,3
|
<0,35
|
<0,5
|
<0,05
|
60÷180
|
Các tin khác
|
|