Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.392.602 Truy câp hiện tại 8.018
|
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ngày cập nhật 13/04/2021
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển và sông như sau :
Stt
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
NH4
(mg/l)
|
PO43-
(mg/l)
|
NO2
(mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
I
|
Các điểm cấp nước tập trungvùng nuôi thủy sản đầm phá
|
1
|
Khu nuôi cao triều Quảng Công
|
31/3
|
30,2
|
12,8
|
8,0
|
0,074
|
<0,018
|
<0,008
|
17,6
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
31/3
|
32,0
|
4,5
|
8,2
|
0,037
|
<0,018
|
<0,008
|
11,6
|
3
|
Bàu Làng – Quảng An
|
31/3
|
30,8
|
3,7
|
7,2
|
0,067
|
<0,018
|
<0,008
|
10,4
|
4
|
Cồn Đâu - Hải Dương
|
31/3
|
28,0
|
10,1
|
7,9
|
0,066
|
< 0,018
|
<0,008
|
5,6
|
5
|
Cồn Tè – Hương Phong
|
31/3
|
26,9
|
11,3
|
7,8
|
0,074
|
<0,018
|
<0,008
|
5,6
|
6
|
Cồn Hạt Châu – Thuận An
|
31/3
|
28,5
|
11,0
|
7,6
|
0,233
|
<0,018
|
<0,008
|
9,6
|
7
|
Doi Mũi Hàn - Phú Xuân
|
30/3
|
28,8
|
4,7
|
6,7
|
0,916
|
0,018
|
0,028
|
30,0
|
8
|
Trường Hà – Vinh Thanh
|
30/3
|
28,5
|
16,1
|
8,1
|
0,021
|
0,018
|
0,008
|
6,0
|
9
|
Đình Đôi - Vinh Hưng
|
30/3
|
30,8
|
11,3
|
7,7
|
0,259
|
0,030
|
0,008
|
6,4
|
10
|
Chùa Ma - Giang Hải
|
30/3
|
31,6
|
17,6
|
7,4
|
0,576
|
0,091
|
0,008
|
10,8
|
11
|
Hiền An – Vinh Hiền
|
30/3
|
29,8
|
23,4
|
8,2
|
0,069
|
0,018
|
< 0,008
|
36,0
|
II
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
1
|
Hải Thế - Phong Hải
|
31/3
|
26,2
|
32,0
|
8,0
|
0,099
|
<0,018
|
< 0,008
|
11,2
|
2
|
Trung Đồng Đông Điền Hương
|
31/3
|
32,4
|
28,0
|
7,6
|
0,101
|
<0,018
|
< 0,008
|
11,6
|
|
GHCP trong NTTS(1) (2)
|
|
18÷33
|
5÷35
|
7-9
|
< 0,9
|
< 0,3
|
< 0,05
|
< 50
|
III
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ, Đại Giang
|
Stt
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
1
|
La Vân Thượng – Quảng Thọ
|
31/3
|
25,5
|
0
|
7,7
|
5,0
|
2
|
Thôn 10 - Thủy Phù
|
30/3
|
32,9
|
0
|
8,3
|
10,1
|
|
GHCP trong nuôi lồng(3)
|
|
18÷33
|
0-5
|
6,5-8,5
|
≥ 4
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt..
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
2. Nhận xét kết quả
Kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước tại các vùng nuôi thủy sản đang phù hợp để nuôi thủy sản mặn lợ, trừ một số điểm như: thôn Tân Lập - thị trấn Sịa, Bàu Làng – xã Quảng An, Doi Mũi Hàn - xã Phú Xuân.
Tại Tân Lập - thị trấn Sịa và Bàu Làng – xã Quảng An (huyện Quảng Điền) có độ mặn quá thấp nên cần có giải pháp phù hợp khi cấp nước vào ao nuôi như chọn lúc triều cường, bơm nước thời điểm đỉnh triều cao nhất; các ao chuẩn bị thả giống, cần cân bằng độ mặn tương đồng từ cơ sở bán giống để nâng cao tỷ lệ sống sau khi thả nuôi. Với điểm quan trắc Doi Mũi Hàn - xã Phú Xuân vừa có độ mặn quá thấp, vừa tồn tại chỉ tiêu NH4 =0,916 mg/l vượt giá trị giới hạn cho phép (< 0,9 mg/l); do đó, người nuôi vùng này phải theo dõi tích cực đối tượng nuôi trong ao, nên sử dụng Zeolite hoặc các loại chế phẩm sinh học (liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất), kết hợp kiểm soát pH < 8 và nhiệt độ nước < 320C để giảm quá trình chuyển đổi NH4 sinh ra khí NH3và tăng độc tính đối với thủy sản nuôi trong ao.
Trong tháng qua, Trung tâm quan trắc moô trường và bệnh thủy sản miền Bắc cũng đã phân tích mẫu nước tại cửa Thuận An cho kết quả mật độ Coliforms trong nước là 1.700 khuẩn lạc/100ml, cao hơn 1,7 lần so với ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT nên khuyến cáo giữ nước trong ao lắng 3-5 ngày và chạy quạt khí để loại bỏ tồn dư của các chất khử trùng và các loại khí độc, sau đó kiểm tra lại các thông số môi trường trước khi cấp vào ao nuôi.
3. Một số thông tin lưu ý
- Qua theo dõi và kiểm tra thực tế công tác nuôi thủy sản đầu vụ, Chi cục Thủy sản đề nghị Phòng quản lý chuyên ngành cấp huyện, chính quyền địa phương cấp xã quan tâm tuyên truyền và khuyến cáo người nuôi một số nội dung sau:
+ Một số người nuôi các xã: Vinh Phú, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An, Phú Xuân, Phú Đa,... (huyện Phú Vang), Lộc Điền, Lộc Trì, thị trấn Phú Lộc, Lăng Cô,... (huyện Phú Lộc), Quảng Công, Quảng Ngạn (huyện Quảng Điền), Phong Hải, Điền Lộc, Điền Hương (huyện Phong Điền) thả giống tôm chân trắng cỡ P10 ( chiều dài tối thiểu 8-9mm) chưa đảm bảo thước thả nuôi theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT là P12 (chiều dài tối thiểu > 9mm), do đó tỷ lệ sống rất thấp, đặc biệt vùng nuôi ao đất đầm phá và gặp những thời điểm thời tiết thay đổi. Người dân nên mua giống tôm tại các cơ sở có nhãn mác trên bao bì rõ ràng, truy xuất được nguồn gốc và kiểm tra PCR trước khi thả,...
+ Đưa nước bùn đáy trong quá trình cải tạo ao nuôi đến đúng nơi quy định để lắng đọng và xử lý, tránh ảnh hưởng đến chất lượng nước khi lấy vào ao nuôi.
+ Dùng vôi đặt tại các điểm đầu của kênh lấy nước chung nhằm ổn định môi trường và phòng bệnh cho đối tượng nuôi.
+ Đầu tư các ao xử lý nước thải đối với vùng nuôi trên cát hoặc cải tạo hệ thống xử lý nước thải chung đã có để tránh ô nhiễm cho vùng đất cát.
- Thực hiện và tổng hợp số liệu đăng ký nuôi thủy sản ban đầu để tiếp tục hỗ trợ người nuôi thực hiện đăng ký đối tượng thủy sản chủ lực theo quy định tại Luật Thủy sản năm 2017 và Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
- Tổ chức thực hiện ký cam kết đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ đảm bảo an toàn thực phẩm theo đúng các quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018với chỉ đạo tại Công văn số 26/TCTS-NTTS ngày 12/01/2021 của Tổng cục Thủy sản về việc tăng cường quản lý an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản. Các tin khác
|