Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.341.742 Truy câp hiện tại 4.119
|
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ngày cập nhật 18/05/2022
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển và các sông như sau:
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
NH4+-N (mg/l)
|
NO2- -N (mg/l)
|
PO43- -P (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
|
I
|
Các điểm cấp nước tập trungvùng nuôi thủy sản đầm phá
|
1
|
Vùng cao triều Quảng Công
|
17/3
|
26,4
|
6,2
|
7,6
|
0,036
|
<0,008
|
<0,018
|
12,4
|
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
17/3
|
28,0
|
0,9
|
6,9
|
0,111
|
<0,008
|
<0,018
|
5,2
|
|
3
|
Cồn Đâu - xã Hải Dương
|
17/3
|
25,6
|
8,3
|
7,7
|
0,079
|
<0,008
|
<0,018
|
17,2
|
|
4
|
Cồn Tè – xã Hương Phong
|
17/3
|
25,7
|
5,0
|
7,3
|
0,060
|
<0,008
|
<0,018
|
14,0
|
|
5
|
Cồn Hạt Châu – P. Thuận An
|
17/3
|
26,3
|
8,7
|
7,6
|
0,091
|
<0,008
|
<0,018
|
14,8
|
|
6
|
Thủy Diện - xã Phú Xuân
|
16/3
|
26,3
|
10,1
|
7,7
|
0,162
|
<0,008
|
0,020
|
< 3
|
|
7
|
Viễn Trình – TT Phú Đa
|
16/3
|
26,4
|
9,5
|
7,6
|
0,098
|
<0,008
|
<0,018
|
16,8
|
|
8
|
Trường Hà – xã Vinh Thanh
|
16/3
|
26,6
|
9,9
|
7,7
|
0,059
|
<0,008
|
<0,018
|
12,4
|
|
9
|
Đình Đôi - xã Vinh Hưng
|
16/3
|
26,7
|
7,2
|
7,2
|
0,233
|
0,010
|
0,035
|
8,8
|
|
10
|
Chùa Ma - xã Giang Hải
|
16/3
|
27,7
|
13,0
|
7,2
|
0,403
|
0,014
|
<0,018
|
11,6
|
|
11
|
Hiền Hòa – xã Vinh Hiền
|
16/3
|
26,4
|
23,9
|
7,9
|
0,070
|
<0,008
|
<0,018
|
31,6
|
|
II
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
1
|
Hải Thế - xã Phong Hải
|
17/3
|
25,1
|
30,7
|
8,0
|
0,045
|
<0,008
|
<0,018
|
12,0
|
|
2
|
Trung Đồng – xã Điền Hương Hương
|
17/3
|
28,2
|
30,5
|
7,4
|
0,143
|
<0,008
|
<0,018
|
40,8
|
|
|
GHCP trong NTTS(1) (2)
|
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,3(2)
|
< 0,05(2)
|
< 50(2)
|
|
III
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
|
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
|
1
|
Phước Yên – xã Quảng Thọ
|
17/3
|
21,8
|
6,4
|
6,5
|
|
2
|
Vùng nước cấp– xã Thủy Tân
|
16/3
|
28,7
|
6,9
|
5,4
|
|
|
GHCP trong nuôi lồng(3)
|
|
18÷33(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt..
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Các yếu tố môi trường được lấy và phân tích đều có kết quả nằm trong giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản. Trong đó, nhiệt độ nước của vùng nuôi khá phù hợp nhưng độ mặn đa số các điểm đều ở mức thấp (trừ nước biển và cửa Tư Hiền thuộc xã Vinh Hiền); các điểm có độ mặn thấp chưa nên thả giống hoặc cần có biện pháp kỹ thuật phù hợp như thị trấn Sịa, xã Quảng Công (huyện Quảng Điền); xã Hải Dương, xã Hương Phong, phường Thuận An (thành phố Huế); xã Vinh Hưng (huyện Phú Lộc)
Kết quả phân tích mẫu nước tại 02 điểm tại thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc) và phường Thuận An (thành phố Huế) ngày 20/3/2022 của Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc như sau:
- Nguồn nước cấp tại thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc): Chỉ số chất lượng nước (WQI gồm các chỉ tiêu Nhiệt độ, pH, DO, NH4+-N, NO2- -N, PO43- -P, COD, coliform dùng để tính toán) ở mức xấu theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng cục Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI), mật độ coliform cao hơn giới hạn cho phép 23 lần so với QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Mật độ vibrio tổng số trong nước cao hơn ngưỡng phù hợp cho lưu giữ động vật thuỷ sản mặn lợ 1,2 lần. Các chỉ tiêu khác của môi trường nước đều có giá trị nằm trong khoảng giới hạn cho phép, phù hợp cho nuôi tôm nước lợ.
- Nguồn nước cấp tại phường Thuận An (thành phố Huế): Chỉ số chất lượng nước (WQI) đạt mức rất tốt theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng cục Môi trường. Tuy nhiên, mật độ coliform vượt cao hơn giới hạn 2 lần so với QCVN 10-MT:2015/BTNMT; độ kiềm của nước là 50,0 mg/L, thấp hơn khoảng phù hơp cho tôm nước lợ (60 - 180 mg/L) theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Vì vậy, các cơ sở nuôi cần xử lý nguồn nước cấp trước khi bổ sung vào ao nuôi. Quy trình lấy và xử lý nước như sau:
1) Lấy nước qua túi lọc dày (đường kính lỗ lọc ≤200 µm) ở thời điểm đỉnh triều vào ao lắng/chứa;
2) Xử lý nước trong ao lắng/chứa: Sử dụng các hóa chất khử trùng được phép lưu hành trên thị trường (Chlorine: 10 - 20 mg/L) để khử trùng nước nhằm giảm mật độ coliform và vibrio tổng số. Đối với nguồn nước cấp tại Thuận An cần nâng độ kiềm lên khoảng giá trị phù hợp (60 - 180 mg/L) bằng vôi, dolomite,…. Giữ nước trong ao lắng 1 - 3 ngày và chạy quạt khí để loại bỏ hoá chất khử trùng trong nước; sau đó kiểm tra lại các thông số môi trường như nhiệt độ, pH, độ mặn trước khi cấp nước cho ao nuôi.
2. Một số thông tin và khuyến cáo
Qua theo dõi và kiểm tra tình hình thực tế sản xuất cho thấy đa số các vùng nuôi đã, đang chuẩn bị và thả giống theo khung thời gian nuôi trồng thủy sản tại Công văn số 3060/SNNPTNT-CCTS ngày 21/12/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thời gian nuôi trồng thủy sản năm 2022 và các lịch thời vụ do địa phương cấp huyện, xã ban hành. Chi cục Thủy sản đề nghị phòng quản lý chuyên môn cấp huyện, chính quyền địa phương cấp xã tiếp tục tuyên truyền và giám sát người nuôi thực hiện một số nội dung sau:
Đăng ký đối tượng thủy sản chủ lực, nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè theo quy định tại Luật Thủy sản và Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
Đăng ký ban đầu theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Thủ tục hành chính được UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ký cam kết đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ đảm bảo an toàn thực phẩm theo đúng các quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nguy cơ tác hại của việc buôn bán, sử dụng thuốc thú y, thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học không đúng quy định; vận động người nuôi trồng thủy sản mua thuốc thú y, thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học ở những cơ sở kinh doanh có uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, có trong danh mục được phép lưu hành; hướng dẫn người nuôi trồng thủy sản không sử dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật trong nuôi trồng thủy sản; tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng, ngừng sử dụng kháng sinh trước khi thu hoạch, đặc biệt không sử dụng kháng sinh nguyên liệu, thuốc dùng trong y tế để phòng, trị bệnh cho động vật thủy sản nhằm hạn chế tối đa dư lượng kháng sinh và giảm thiểu nguy cơ kháng kháng sinh theo Công văn số 1549/BNN-TY ngày 16/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo tăng cường công tác thú y thủy sản và phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Thực hiện hướng dẫn phòng chống dịch bệnh thủy sản của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
Vận động Chi hội nghề cá, Hợp tác xã, Tổ nuôi trồng thủy sản, người dân,... đầu tư các ao xử lý nước thải đối với vùng nuôi trên cát, vùng cao triều đầm phá hoặc cải tạo hệ thống xử lý nước thải chung đã có để tránh ô nhiễm, đầu tư áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi tiên tiến có kiểm soát; Đưa lượng nước bùn đáy trong quá trình cải tạo đến đúng nơi quy định và có lắng đọng, xử lý; Không đưa ra bên ngoài các mương làm ảnh hưởng đến chất lượng nước khi lấy vào ao nuôi; Dùng vôi đặt tại các điểm đầu của kênh lấy nước chung nhằm ổn định môi trường và phòng bệnh cho đối tượng nuôi.
Chi cục Thủy sản thông tin đến các đơn vị, các tổ chức và cá nhân biết và thực hiện. Bản tin được phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế (TRT) vào khung giờ 16h55 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng); Bản tin cũng được phát thanh lúc 17h00 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng) trên Đài Phát thanh các xã trọng điểm nuôi trồng thủy sản.
Mọi thông tin vui lòng phản hồi đến: Chi cục Thủy sản, số 148 Bùi Thị Xuân, phường Phường Đúc - thành phố Huế. Điện thoại và fax: 0234.3825552./.
Các tin khác
|