|
|
Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.356.612 Truy câp hiện tại 12.045
|
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 22/6 – 28/6/2020 Ngày cập nhật 29/06/2020
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 22/6 – 28/6/2020
Chi cục Thủy sản thông tin cảnh báo một số nội dung như sau:
Theo số liệu quan trắc trong tuần qua, nhìn chung các chỉ tiêu môi trường ở các vùng nước cấp ven biển huyện Phong Điền và các điểm đo vùng đầm phá khá phù hợp để nuôi các đối tượng thủy sản. Tuy nhiên, một số nơi có độ kiềm khá thấp như thị trấn Sịa và có hiện tượng rong tảo tàn hàng loạt vón lại lơ lửng trong nước làm ô nhiễm cục bộ như: Cồn Hợp Châu – thị trấn Thuận An, vùng nước xả thải 3 xã Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Giang Hải; tại thời điểm đo một số nơi nguồn nước đầm phá cạn kiệt và hầu như không thể lấy nước cấp bổ sung cho các ao nuôi khi cần. Những ngày qua cá dìa giống được nhập từ các tình phía nam như Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định ra Huế khá nhiều, giá cá thấp hơn nhiều so với tháng trước (giá hiện nay khoảng 3-4 triệu/vạn) nhưng với thời tiết nắng nóng nên khi vận chuyển đến Huế cá thường yếu và một số không đảm bảo để nuôi; do đó người dân cần thận trọng khi mua cá giống vào thời điểm này, kiểm tra kỹ trước khi mua để tránh trường hợp cá yếu sẽ có tỷ lệ sống đạt thấp trong quá trình ương nuôi.
Hiện nay, các đối tượng nuôi xen ghép trong ao đã đạt kích cỡ thu hoạch, đặt biệt cá kình có tỷ lệ sống tương đối cao nên bà con cần thu tỉa, không duy trì ở mật độ quá dày sẽ dễ xảy ra các sự cố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Giá bán các sản phẩm thủy sản năm nay cũng tương đối ổn định so với cùng kỳ năm 2019 nên cần tranh thủ; ngoài ra cần phải chú ý các biện pháp kỹ thuật khi thả bù và thả nuôi vụ mới.
Theo thông tin từ Đài khí tượng thủy văn Thừa Thiên Huế các sông trên địa bàn thời gian đến tình trạng luôn ở mức nước thấp, khả năng thiếu hụt nước từ 55-75% so với cùng kỳ. Đề nghị các địa phương tiếp tục khuyến cáo với người dân nuôi cá lồng chuẩn bị các phương án để chủ động trong quá trình nuôi phòng tránh các hiện tượng bất thường một cách có hiệu quả.
Tổng hợp kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước như sau:
Stt
|
Vị trí
|
Thời gian
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
Độ trong
(cm)
|
pH
|
NH3
(mg/l)
|
NO2
(mg/l)
|
PO43-
(mg/l)
|
H2S
(mg/l)
|
Độ
kiềm
(mg/l)
|
I
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá
|
1
|
Khu nuôi cao triều Quảng Công
|
8h30
|
33
|
20
|
45
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
15h00
|
33
|
11
|
45
|
7,7
|
0
|
0
|
0,25
|
0
|
53,7
|
3
|
Cồn Đâu - Hải Dương
|
8h00
|
33
|
24
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
4
|
Cồn Tè – Hương Phong
|
8h20
|
33
|
22
|
40
|
7,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
5
|
Cồn Hợp Châu – Thuận An
|
9h30
|
33
|
24
|
40
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
6
|
Doi Mũi Hàn - Phú Xuân
|
11h00
|
33
|
22
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
7
|
Trường Hà – Vinh Thanh
|
8h00
|
33
|
16
|
50
|
7,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,7
|
8
|
Đình Đôi - Vinh Hưng
|
9h30
|
33
|
16
|
45
|
7,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
9
|
Vùng nước cấp xã Giang Hải
|
11h00
|
33
|
24
|
55
|
8,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
10
|
Hiền Hòa – Vinh Hiền
|
11h45
|
33
|
31
|
50
|
8,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
104,7
|
II
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển
|
11
|
Hải Thế - Phong Hải
|
10h00
|
30
|
32
|
50
|
8,3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
107,4
|
12
|
Trung Đồng Đông Điền Hương
|
11h30
|
30
|
32
|
50
|
8,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
107,4
|
|
GHCP trong NTTS
|
|
18÷33
|
5÷35
|
20÷50
|
7÷9
|
<0,3
|
<0,05
|
<0,3
|
<0,05
|
60÷180
|
III
|
Các điểm nước xả nước thải
|
13
|
Điểm xả thải huyện Phong Điền
|
11h00
|
33
|
33
|
30
|
7,8
|
0
|
0
|
0,5
|
0
|
89,5
|
14
|
Điểm xả thải huyện Phú Vang
|
8h45
|
33
|
16
|
50
|
7,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
15
|
Điểm xả thải huyện Phú Lộc
|
9h45
|
33
|
11
|
40
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
|
Giới hạn cho phép
|
|
18÷33
|
5÷35
|
20÷50
|
5,5÷9
|
<0,3
|
<0,35
|
<0,5
|
<0,05
|
60÷180
|
Các tin khác
|
|