Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.338.240 Truy câp hiện tại 1.950
|
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Lần 9) Ngày cập nhật 22/11/2021
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung trong nuôi trồng thủy sản như sau:
1. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển và các sông như sau:
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
NH4+-N (mg/l)
|
NO2- -N (mg/l)
|
PO43- -P (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
I
|
Các điểm cấp nước tập trungvùng nuôi thủy sản đầm phá
|
1
|
Vùng cao triều Quảng Công
|
4/11
|
30,7
|
4,2
|
8,8
|
0,455
|
0,008
|
<0,018
|
3,5
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
4/11
|
33,4
|
0,1
|
8,6
|
0,163
|
0,010
|
0,074
|
18,0
|
3
|
Cồn Đâu - xã Hải Dương
|
4/11
|
28,9
|
0,2
|
7,8
|
0,137
|
0,008
|
0,018
|
7,2
|
4
|
Cồn Tè – xã Hương Phong
|
4/11
|
30,0
|
2,6
|
8,3
|
0,084
|
<0,008
|
<0,018
|
5,6
|
5
|
Cồn Hạt Châu – P. Thuận An
|
4/11
|
28,7
|
1,7
|
7,6
|
0,166
|
0,009
|
<0,018
|
3,2
|
6
|
Thủy Diện - xã Phú Xuân
|
3/11
|
28,0
|
2,4
|
8,0
|
0,478
|
0,009
|
0,043
|
14,8
|
7
|
Viễn Trình – TT Phú Đa
|
3/11
|
27,9
|
1,9
|
8,5
|
0,213
|
<0,008
|
<0,018
|
12,8
|
8
|
Trường Hà – xã Vinh Thanh
|
3/11
|
28,0
|
1,5
|
7,0
|
0,262
|
<0,008
|
0,023
|
14,4
|
9
|
Đình Đôi - xã Vinh Hưng
|
3/11
|
28,6
|
0,8
|
7,4
|
0,125
|
0,008
|
0,045
|
8,4
|
10
|
Chùa Ma - xã Giang Hải
|
3/11
|
29,6
|
1,5
|
7,4
|
0,231
|
<0,008
|
0,098
|
16,4
|
11
|
Hiền Hòa – xã Vinh Hiền
|
3/11
|
30,5
|
2,6
|
7,6
|
0,203
|
<0,008
|
0,092
|
17,2
|
II
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
1
|
Hải Thế - xã Phong Hải
|
4/11
|
28,3
|
25,5
|
8,1
|
0,062
|
<0,008
|
0,031
|
5,6
|
2
|
Trung Đồng – xã Điền Hương Hương
|
4/11
|
28,5
|
29,3
|
8,2
|
0,099
|
<0,008
|
0,022
|
<3,0
|
|
GHCP trong NTTS(1) (2)
|
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,3(2)
|
< 0,05(2)
|
< 50(2)
|
III
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
1
|
Phước Yên – xã Quảng Thọ
|
4/11
|
27,2
|
0,02
|
7,3
|
5,6
|
2
|
Thôn 10 – xã Thủy Phù
|
3/11
|
33,3
|
0,2
|
7,2
|
6,5
|
|
GHCP trong nuôi lồng(3)
|
|
18÷33(3)
|
0-5(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt..
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Trong những ngày qua đã có mưa lớn xảy ra trên diện rộng nên môi trường nước vùng đầm phá đang bị ngọt hóa sâu và kéo dài, kể cả các vùng cửa biển Vinh Hiền và Thuận An. Theo kết quả quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản đầm phá có độ mặn tại 11/11 điểm rất thấp, một số điểm xem như bằng 0 như Cồn Đâu (xã Hải Dương) và Tân Lập (thị trấn Sịa); độ mặn ở ngưỡng dưới 5%o không đảm bảo cho nuôi dưỡng các loài thủy sản nước lợ. Mặc khác, mưa lớn nhưng nhiệt độ nước của đầm phá cũng ở mức cao, có điểm đo trên giới hạn cho phép 33oC nên xảy ra hiện tượng phú dưỡng ở một số nơi như thị trấn Sịa (huyện Quảng Điền), xã Giang Hải và Vinh Hiền (huyện Phú Lộc) có chỉ tiêu PO43--P vượt giới hạn cho phép (<0,05 mg/l) gần gấp 2 lần.
Tổng hợp thông tin từ người dân cho thấy một số ao nuôi ương dưỡng cá dìa, cá nâu tại xã Vinh Hiền, Vinh Hưng (huyện Phú Lộc) và lồng nuôi cá ở các vùng khác có hiện tượng cá lờ đờ bỏ ăn, lở loét và chết; Tuần qua, mẫu tôm bệnh đen mang cũng đang được đơn vị nghiên cứu thực hiện với một số kết quả bước đầu như: Mang tôm trắng, gan có dấu hiệu tổn thương về bệnh lý và được nghi nhiễm chủng vi khuẩn, nấm; một số mẫu khác khi soi mang tôm chân trắng bị bệnh trên kính hiển vi thấy xuất hiện nhiều ký sinh trùng (có thể trùng loa kèn); Chi cục Thủy sản sẽ tiếp tục phối hợp với các đơn vị nghiên cứu để thu thập thông tin. Vì vậy, khuyến cáo người dân cần phải theo dõi các chỉ tiêu môi trường đặc biệt là độ mặn; trong mùa mưa nhiều vật chất hữu cơ trong nước nên cũng có nhiều các loại ký sinh trùng bám vào mang và phần phụ của tôm, cá gây mất nhớt, không hô hấp được và chết. Các vùng nuôi dưỡng giống cá cần lưu ý khi cấp nước vào ao tránh hiện tượng lấy nước ngọt sẽ làm cho cá dễ bị “sốc”, giảm tỉ lệ sống và sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của cá khi nuôi thương phẩm.
Theo dự báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong thời gian đến do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường mạnh nên rất có khả năng xảy ra mưa vừa, mưa to trên diện rộng làm vật chất hữu cơ trong nước cao, nhiệt độ giảm thấp nên các cơ sở nuôi tôm chân trắng, nuôi ốc hương trên cát ven biển phải có ao chứa nước theo đúng quy định của nuôi thâm canh, bán thâm canh; khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật để xử lý nước và cân bằng các chỉ tiêu môi trường nước giữa ao chứa và ao nuôi trước khi cấp bổ sung hoặc thay nước, tăng cường sức khỏe vật nuôi; tiếp cận thông tin và học hỏi để có định hướng ứng dụng công nghệ cao vào nuôi thủy sản trong thời gian đến.
2. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu chất lượng nước thải tại cơ sở nuôi trồng thủy sản xã Phong Hải và Điền Hương - huyện Phong Điền.
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
pH
|
BOD5
(mg/l)
|
COD (mg/l)
|
TSS (mg/l)
|
Coliform
(MPN/100 ml)
|
I
|
Xã Phong Hải
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vùng xả thải Thôn Hải Thế
|
14/10
|
7,5
|
10,9
|
35,2
|
25,6
|
430
|
2
|
Hồ ông Nguyễn Vinh - Thôn Hải Phú
|
14/10
|
7,6
|
12,1
|
50,4
|
40,8
|
93
|
3
|
Hồ ông Phạm Văn Tô -Thôn Hải Phú
|
15/10
|
7,4
|
21,1
|
184,8
|
158,5
|
11.000
|
4
|
Hồ ông Nguyễn X Hòa – Thôn Hải Phú
|
15/10
|
7,8
|
10,5
|
41,6
|
50,0
|
2.400
|
5
|
Vùng xả thải Thôn Hải Thế
|
4/11
|
8,2
|
12,5
|
28,5
|
25,6
|
43
|
II
|
Xã Điền Hương
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vùng xả thải Thôn Trung Đồng
|
4/11
|
8,0
|
22,4
|
47,4
|
35,0
|
15
|
|
GTCP nước thải từ NTTS(1) (2)
|
|
5,5-9(1)
|
≤ 50(1)
|
≤ 150(1)
|
≤ 100(1)
|
≤ 5.000(1)
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Kết quả quan trắc đầu ra của nước thải từ ao nuôi tôm chân trắng của ông Phạm Văn Tô (thôn Hải Phú, xã Phong Hải, huyện Phong Điền) có các chỉ tiêu COD (giá trị cho phép ≤ 150 mg/l), TSS và Coliform (giá trị cho phép ≤ 5.000 MPN/100ml) vượt quá giá trị cho phép tại QCVN 02-19:2014/BNNPTNT (Phụ lục 1, Bảng 2 Chất lượng nước thải từ ao xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài). Vì vậy, đề nghị chính quyền địa phương tuyên truyền, kiểm tra và giám sát việc xả thải của người dân để nâng cao trách nhiệm cộng đồng của người nuôi trong giữ gìn môi trường chung.
3. Một số thông tin
Tổng hợp thông tin từ các đơn vị liên quan và địa phương, một số mô hình đã được thực hiện và có hiệu quả tốt, có khả năng nhân rộng nên đề nghị chính quyền địa phương và người dân quan tâm, nghiên cứu để áp dụng phù hợp với điều kiện của vùng và hộ gia đình; cụ thể như:
- Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát đảm bảo an toàn thực phẩm: Có quy mô 6 ha ở xã Vinh Mỹ (huyện Phú Lộc) và các xã Điền Hương, xã Điền Hòa, xã Điền Lộc, xã Phong Hải (huyện Phong Điền). Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát đảm bảo an toàn thực phẩm theo phương thức nuôi 2 giai đoạn sử dụng hoàn toàn vi sinh, sản phẩm đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Mô hình nuôi xen ghép tôm, cua và cá đối trong rừng ngập mặn: Có quy mô 4 ha ở xã Hương Phong (thị xã Hương Trà nay là thành phố Huế). Đây là mô hình nuôi thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường vùng rừng ngập mặn và hướng đến phát triển gắn với du lịch sinh thái trong hệ thống rừng ngập mặn.
- Mô hình nuôi cua gạch trong ao đầm gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm: Có quy mô 2,5 ha ở xã Hương Phong (thành phố Huế) và thị trấn Phú Đa (huyện Phú Vang). Mô hình nuôi cua gạch trong ao đầm gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế trong nuôi cua thương phẩm, hướng tới xây dựng thương hiệu cua gạch trên địa bàn tỉnh.
- Mô hình nuôi ốc hương trong ao lót bạt theo hướng an toàn sinh học: Có quy mô 0,2 ha ở các xã Điền Hương (huyện Phong Điền) và xã Vinh Mỹ (huyện Phú Lộc). Mô hình nuôi có sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý nền đáy ao nuôi tạo ra sản phẩm có cao chất lượng và hiệu quả hơn; Đây là mô hình có thể chuyển đổi đối tượng nuôi tại các ao nuôi tôm thẻ chân trắng không hiệu quả và thường hay xảy ra dịch bệnh.
Chi cục Thủy sản thông tin đến các đơn vị, các tổ chức và cá nhân biết và thực hiện. Bản tin được phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế (TRT) vào khung giờ 16h55 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng); Bản tin cũng được phát thanh lúc 17h00 ngày thứ Hai trên Đài Phát thanh các xã có điểm quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản.
Các tin khác
|