Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.356.929
Truy câp hiện tại 15.712
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 18/5 - 24/5/2020
Ngày cập nhật 25/05/2020

BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 18/5 - 24/5/2020

Chi cục Thủy sản thông tin cảnh báo một số nội dung như sau:

Tuần qua, thời tiết tiếp tục có nắng nóng nên nhiệt độ nước đo được đều ở mức cao, quá trình phát triển và lụi tàn của tảo nhanh hơn nên màu nước đậm, rong tảo dày đặc, độ trong cao, tồn tại PO43- cao tại điểm xả thải vùng đầm phá huyện Phú Lộc. Khuyến cáo bà con lưu ý các biện pháp lấy nước qua lưới lọc phòng dịch hại, kiểm tra các yếu tố môi trường (pH, PO43-, O2, NH3, H2S…) và tốt nhất cần có ao dự trữ nước để chủ động điều chỉnh các yếu tố môi trường thích hợp trước khi cấp vào ao nuôi.

 Chi cục Thủy lợi đã phát hành Công văn số 196/CCTL-TLNS ngày 19/5/2020 về việc theo dõi chỉ đạo lấy nước để phục vụ xuống giống vụ Hè Thu 2020 trên sông Hương và sông Bồ từ ngày 19/5 đến 25/5/2020, lịch điều tiết nước các công trình thủy lợi với lưu lượng cụ thể sẽ tạo dòng chảy trên sông rất tốt cho nuôi lồng bè nhưng sẽ ảnh hưởng đến các vùng nuôi đầm phá gần các cống xả (cống Diên Hồng, cống Ba cửa huyện Quảng Điền, cống Cầu Long huyện Phú Vang,...) như làm ngọt hóa. Bà con cần theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng tránh chủ động.

Trong tuần tới, dự báo thời tiết vẫn thất thường và có mưa dông vào chiều tối. Vì vậy, bà con lưu ý khẩu phần và chế độ ăn hợp lý theo kích cỡ, mật độ các loại thủy sản nuôi, giảm 15 - 30% thức ăn trong những ngày nắng nóng; định kỳ 10 -15 ngày/lần bổ sung vitamin C, khoáng vi lượng; sử dụng men tiêu hóa trộn vào thức ăn cho tôm cá, thời gian mỗi đợt từ  5 - 7 ngày để tăng sức đề kháng, giúp tôm lột xác đồng loạt và nhanh cứng vỏ; sử dụng các loại chế phẩm sinh học định kỳ 10 - 15 ngày/lần để xử lý nước và đáy ao nuôi. Khi sử dụng các sản phẩm cần lưu ý phải nằm trong danh mục cho phép được lưu hành, lượng dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cán bộ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.

Tổng hợp kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước như sau:

Stt

Vị trí

Thời gian

Nhiệt độ

(0C)

Độ mặn

(%o)

Độ trong

(cm)

pH

NH3

(mg/l)

NO2

(mg/l)

PO43-

(mg/l)

H2S

(mg/l)

Độ

kiềm

(mg/l)

I

 Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá

1

Khu nuôi cao triều Quảng Công

9h20

30

16

55

8,1

0

0

0

0

71,6

2

Tân Lập - Thị trấn Sịa

15h10

30

7

55

8,2

0

0

0

0

71,6

3

Cồn Đâu - Hải Dương

8h30

29

18

60

8

0

0

0

0

89,5

4

Cồn Tè – Hương Phong

8h00

32

13

50

7,8

0

0

0

0

53,7

5

Cồn Hợp Châu – Thuận An

9h40

33

15

50

7,8

0

0

0

0

71,6

6

Doi Mũi Hàn - Phú Xuân

11h00

33

16

50

8

0

0

0

0

71,6

7

Trường Hà – Vinh Thanh

8h20

31

14

60

8

0

0

0,1

0

53,7

8

Đình Đôi - Vinh Hưng

10h15

32

13

60

7,9

0

0

0

0

71,6

9

Vùng nước cấp xã Giang Hải

11h15

33

21

50

8,3

0

0

0

0

89,5

10

Hiền Hòa – Vinh Hiền

11h50

33

31

55

8,3

0

0

0

0

107,4

II

 Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển

11

 Hải Thế - Phong Hải

10h40

28

31

65

7,7

0

0

0

0

107,4

12

Trung Đồng Đông Điền Hương

13h40

28

31

65

7,9

0

0

0

0

125,3

 

GHCP trong NTTS

 

18÷33

5÷35

20÷50

7÷9

<0,3

<0,05

<0,3

<0,05

60÷180

III

 Các điểm nước xả nước thải

13

 Điểm xả thải huyện Phong Điền

11h30

32

15

40

8,4

0

0

0,2

0

125,3

14

Điểm xả thải huyện Phú Vang

9h30

31

13

55

7,9

0

0

0

0

53,7

15

 Điểm xả thải huyện Phú Lộc

10h50

32

0

35

7,3

0

0

0,5

0

35,8

 

Giới hạn cho phép

 

18÷33

5÷35

20÷50

5,5÷9

<0,3

<0,35

<0,5

<0,05

60÷180

 
Các tin khác
Xem tin theo ngày