Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.346.842
Truy câp hiện tại 6.988
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 07 - 13/9/2020
Ngày cập nhật 14/09/2020

BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 07 - 13/9/2020

Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung như sau:

Tuần qua, chỉ tiêu PO43- tồn tại ở 12/15 điểm đo của vùng đầm phá và ven biển. Đây là thời điểm thu hoạch của vụ nuôi năm 2020 nên đa số người nuôi xả nước từ ao nuôi chưa qua xử lý ra vùng đầm phá, kết hợp với nhiệt độ nước ở ngưỡng cao làm chu trình phát triển của tảo nhanh hơn, màu nước xanh đậm đặc, hiện tượng tảo tàn thành váng nổi trên mặt nước, mức nước thấp còn làm rong phát triển khá nhiều; các điểm xả thải vùng 03 xã Vinh Hưng, Giang Hải, Vinh Mỹ (huyện Phú Lộc) có PO43- = 0,25 mg/l nằm trong giới hạn cho phép của nước thải (<0,5 mg/l) nhưng lại gần tiệm cận giới hạn cho phép của vùng nước cấp (<0,3 mg/l) nên nguy cơ phú dưỡng nguồn nước sẽ cao. Bên cạnh đó, Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản Miền Bắc phân tích 02 mẫu nước có chỉ tiêu độ mặn (38‰) tại Lăng Cô và N-NO2 (0,083 mg/l) tại Thuận An vượt ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN 02 - 19:2014/BNNPTNT và QCVN 10 - MT:2015/BTNMT; vì vậy, việc cấp nước trực tiếp vào ao ương dưỡng giống thủy sản cho vụ sau cần thận trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất.

Năm nay, cá nước ngọt (cá lóc, cá trê) nuôi bể tại xã Vinh Mỹ (huyện Phú Lộc) đạt sản lượng khá cao, giá bán ổn định, thị trường tiêu thụ chủ yếu tại tỉnh Thừa Thiên Huế và một số tỉnh lân cận đã đem lại hiệu quả kinh tế khá hơn cho người dân. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm thủy sản khác đã có sự lưu thông tốt hơn sau ảnh hưởng của dịch Covid-19 vừa qua, giá bán các loại cá, tôm…có tăng hơn so với tháng trước.

Tổng hợp kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước của 10 điểm nước cấp vùng đầm phá cho nuôi trồng thủy sản, 02 điểm nước cấp vùng biển cho nuôi tôm chân trắng trên cát và 03 điểm nước xả thải từ các ao nuôi tôm như sau:

Stt

Vị trí

Thời gian

Nhiệt độ

(0C)

Độ mặn

(%o)

Độ trong

(cm)

pH

NH3

(mg/l)

NO2

(mg/l)

PO43-

(mg/l)

H2S

(mg/l)

Độ

kiềm

(mg/l)

I

 Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá

1

Khu nuôi cao triều Quảng Công

9h50

30

16

55

8,1

0

0

0,1

0

107,4

2

Tân Lập - Thị trấn Sịa

16h00

31

6

55

8,4

0

0

0,1

0

89,5

3

Cồn Đâu - Hải Dương

9h10

30

21

50

8

0

0

0,1

0

107,4

4

Cồn Tè – Hương Phong

9h20

32

17

50

8

0

0

0,1

0

71,6

5

Cồn Hợp Châu – Thuận An

8h00

32

20

40

8

0

0

0,1

0

71,6

6

Doi Mũi Hàn - Phú Xuân

11h30

31

21

60

8,2

0

0

0,1

0

89,5

7

Trường Hà – Vinh Thanh

8h30

31

21

40

7,6

0

0

0,1

0

71,6

8

Đình Đôi - Vinh Hưng

10h15

31

21

60

7,7

0

0

0,1

0

71,6

9

Vùng nước cấp xã Giang Hải

10h45

32

26

40

8,2

0

0

0,1

0

71,6

10

Hiền Hòa – Vinh Hiền

11h45

32

28

45

8,1

0

0

0

0

89,5

II

 Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển

11

Hải Thế - Phong Hải

10h40

27

30

60

7,6

0

0

0

0

125,3

12

Trung Đồng Đông Điền Hương

12h50

27

30

60

7,7

0

0

0

0

125,3

 

GHCP trong NTTS

 

18÷33

5÷35

20÷50

7÷9

<0,3

<0,05

<0,3

<0,05

60÷180

III

 Các điểm nước xả nước thải

13

Điểm xả thải huyện Phong Điền

11h30

29

16

45

8,5

0

0

0,1

0

125,3

14

Điểm xả thải huyện Phú Vang

9h45

31

22

40

7,6

0

0

0,1

0

71,6

15

Điểm xả thải huyện Phú Lộc

10h30

31

24

30

7,6

0

0

0,25

0

53,7

 

Giới hạn cho phép

 

18÷33

5÷35

20÷50

5,5÷9

<0,3

<0,35

<0,5

<0,05

60÷180

 
Các tin khác
Xem tin theo ngày