Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.356.929
Truy câp hiện tại 2.517
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY (Từ ngày 01/4/2020 đến ngày 07/4/2020)
Ngày cập nhật 09/04/2020

THÔNG BÁO

TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY

 (Từ ngày 01/4/2020 đến ngày 07/4/2020)

 

I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng

1. Thời tiết

          - Nhiệt độ: Cao nhất: 320C; Thấp nhất: 160C.

          - Độ ẩm: TB:  85%; Thấp nhất: 62%.

          - Ngày mưa: 03 ngày.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng         

Cây trồng

Kế hoạch (ha)

Đã gieo trồng (ha)

Giai đoạn sinh trưởng

Cây lúa

Vụ Đông Xuân 2019-2020

Vụ Hè Thu sớm

28.667,0

 

 

 

- Sạ: 28.290 ha

- Cấy: 377 ha 

- Sạ: 123 ha

- Thu hoạch: 30 ha

- Trổ-chín: 27.953,37 ha, còn lại đang làm đòng.

- Mạ - đẻ nhánh

Cây sắn

5.665,6

4.824,1

- Phát triển thân lá, hình thành củ : 4.671,3

- Mới trồng: 152,8 ha

Cây lạc

2.813

2.718

Đâm tia - phát triển củ

Cây ngô

965,9

857,1

Phát triển trái - thu hoạch: 857,1 ha

Cây rau các loại

 

2.377,4

2.147

 

Cây con: 118 ha

Phát triển thân lá: 2.029 ha

Đậu các loại

791,1

779

Phát triển thân lá

Khoai lang

1.347

1.346,8

Phát triển thân lá

Cây hành

90

90

Phát triển lá - thu hoạch

Cây sen

443

402,38

Mới trồng - phát triển thân lá

Cây ăn quả

3.367

3.213,6

Phát triển quả, phát triển thân, cành, lá

Cây hồ tiêu

275,4

275,4

Kinh doanh: 243,5 ha

KTCB: 31,9 ha

Cây cao su

8.955,0

8.955

Kinh doanh: 6.392,6 ha

Kiến thiết cơ bản: 2.562,4 ha

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Thuốc chuột đã sử dụng 1.192 kg (tăng 13 kg so với tuần trước), thu đuôi chuột: 52.738 đuôi.

II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua

1. Cây lúa

- Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 663,7 ha (tăng 470,7 ha so với tuần trước, tăng 528,55 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 3-5%, nơi cao 10% (Phú Đa, Phú Hồ, Phú Thanh, Phú Xuân - Phú Vang; Tín Lợi-Quảng Lợi-Quảng Điền; Thủy Dương-Hương Thủy; Hương Phong, Hương Văn, Hương Thọ-Hương Trà, Cao Ban – Phong Điền,...).

- Bệnh bệnh lem lép hạt: Diện tích nhiễm 745 ha (tăng 350 ha so với tuần trước, tăng 317 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 3-5%, nơi cao 5-10% (Thủy Phương, Thủy Dương - Hương Thủy; Phú Hồ, Phú Đa, Phú Lương, Phú Xuân, Vinh Xuân, Phú Diên- Phú Vang).

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 2.026 ha (tăng 52 ha so với tuần trước, giảm 1.989 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 10-20%, nơi cao 20-40% (Huế, Hương Trà, Hương Thủy, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc).

- Bệnh đốm nâu: Diện tích nhiễm 234,5 ha (tăng 0,5 ha so với tuần trước) tỷ lệ 10-20%, nơi cao 30-50% (Vinh Xuân, Phú Diên, Phú Gia, Vinh Hà, Phú Đa, Phú Thượng, Phú Mỹ, Phú An, Phú Dương - Phú Vang; Đại Thành, Song Hà, Nam Sơn, Bắc Hà - Phú Lộc; Thành Công - Quảng Điền).

- Chuột: Diện tích nhiễm 745 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 127 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5-10%, nơi cao 10-20% (Phú Dương, Phú Mỹ, Phú Mậu - Phú Vang; Thống Nhất, Tây An - TP Huế; Đại Thành, An Nông - Phú Lộc; Phú Thanh, Thành Công - Quảng Điền; Hương Văn, Hương Hồ, Hương An, Hương Toàn – Hương Trà; ...).

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 2.242,2 ha (giảm 267,8 ha so với tuần trước, tăng 2.052,2 ha so với cùng kỳ năm trước), mật độ 10-20 con/m2, nơi cao 30-40 con/m2, sâu giai đoạn nhộng - trưởng thành (Phú Ốc, Hương Vân - Hương Trà; Thủy Phương, Phù Nam, Thủy Lương- Hương Thủy; Phú Gia, Vinh Hà, Phú Đa, Phú Dương, Phú Hồ - Phú Vang; An Xuân, Đông Phước, Thắng Lợi, Quảng Thọ, Sịa 2 - Quảng Điền).

- Rầy nâu, lưng trắng: Diện tích nhiễm 871,5 ha (tăng 604,8 ha so với tuần trước, giảm 128,5 ha so với cùng kỳ năm trước), mật độ 750-1.000 con/m2, nơi cao 1.500-3.000 con/m2, mật độ ổ trứng 1-2 ổ/dảnh, cục bộ nơi cao 5-7 ổ/dảnh, rầy giai đoạn tuổi 1-2 (Thủy Phù, Thủy Dương- Hương Thủy; Phú Gia, Phú Lương, Phú Mỹ, Phú Hồ - Phú Vang; An Xuân, Đông Phú, Tín Lợi, Thành Công- Quảng Điền; Thanh Phước, Thuận Hòa, Vân An, Đông Toàn, Hương Vinh-Hương Trà; Phong Hòa, Điền Hòa - Phong Điền; Lộc Sơn - Phú Lộc,... ).

- Các đối tượng sinh vật như bệnh bạc lá,... gây hại rải rác, mật độ và tỷ lệ hại thấp.

2. Cây cao su

- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 290 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 83 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.

- Bệnh loét sọc miệng cạo: Diện tích nhiễm 110 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 50 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10% (Phong Điền, Hương Trà, Nam Đông).

- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh thán thư, nấm hồng, đốm lá, rụng lá Corynespora,… gây hại cục bộ, tỷ lệ bệnh thấp.

3. Cây bưởi Thanh T

- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 183 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 23 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% trong đó diện tích nhiễm trung bình 2 ha.

- Sâu đục quả: Diện tích nhiễm 103 ha, tỷ lệ 5-10% (tăng 3 ha so với tuần trước) (Hương Trà).

- Sâu vẽ bùa: Diện tích nhiễm 20 ha (giảm 50 ha so với tuần trước, giảm 80 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5 -10% (Hương Trà, Huế).

- Các đối tượng gây hại khác như: nhện đỏ, sâu đục thân, đục cành, bệnh muội đen, bệnh vàng lá greening,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.

4. Cây tiêu

- Bệnh chết nhanh: Diện tích nhiễm 40 ha (tăng 0,5 ha so với tuần trước, tăng 15 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10-15%.

- Bệnh thán thư: Diện tích nhiễm 49 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 2,5 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 5-10%.

- Bệnh đốm rong: Diện tích nhiễm 31,5 ha, tỷ lệ 5-10%, nơi cao 15-20%.

- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh chết chậm, tuyến trùng, ,… gây hại cục bộ mật độ và tỷ lệ hại thấp.

5. Cây hành lá

- Dòi đục cọng hành: Diện tích nhiễm 15 ha (không tăng so với tuần trước), mật độ 10-15 con/m2 (Hương Trà).

- Các đối tượng sinh vật như bệnh khô đầu lá, sâu ăn lá, ruồi đục quả, bọ nhảy,... gây hại rải rác mật độ, tỷ lệ thấp.

6. Cây sắn

- Bệnh khảm lá: Diện tích nhiễm 1.591,9 ha; tỷ lệ 5-10%, nơi cao 70-80%, trong đó diện tích nhiễm nhẹ 87,5 ha; diện tích nhiễm trung bình - nặng 688,15 ha, diện tích mất trắng 816,25 ha. Diện tích nhổ bỏ, tiêu hủy: 982,14 ha, trong đó Phong Điền 809,94 ha; Quảng Điền 85,8 ha; Hương Trà 86,4 ha.

- Bọ phấn trắng gây hại khoảng 260 ha, mật độ 30-50 con/cây, nơi cao 100-300 con/cây, giai đoạn bọ non-trưởng thành (Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, A Lưới,...). Diện tích đã phun phòng trừ bọ phấn trắng 5 ha (Hồng Hạ-A Lưới).

- Rệp sáp gây hại trên sắn, tỷ lệ hại 3 - 5%, cục bộ nơi cao 40 - 50% (Hương Xuân, Hương Văn, Hương Chữ-Hương Trà).

7. Cây lạc:

- Bệnh héo rũ: Diện tích nhiễm 150 ha (tăng 45 ha so với tuần trước, tăng 29,8 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5-10%, nơi cao 20% (Hương Trà).

- Sâu ăn lá: Diện tích nhiễm 150 ha (tăng 130 ha so với tuần trước, tăng 50 ha so với cùng kỳ năm trước), mật độ 3-5 con/m2, nơi cao 5-7 con/m2 (Phong Điền).

8. Cây Sen

- Bệnh thối rễ, thối thân trên sen do nấm Pythium sp: diện tích nhiễm 5 ha, tỷ lệ 10-20%, nơi cao 30-50% (Quảng Vinh-Quảng Điền).

- Bệnh thán thư: diện tích nhiễm 5,5ha; tỷ lệ bênh 10 - 20%; nơi cao 30 - 50% (Hương Toàn, Hương Vân, Hương Vinh-Hương Trà).

- Các đối tượng sinh vật gây hại khác: bệnh đốm lá,… mật độ và tỷ lệ thấp.

9. Cây trồng khác (rau, ngô, …):

- Sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô gây hại rải rác, mật độ 3-4 con/m2, sâu giai đoạn tuổi 3-4 (Hồng Quảng, Hồng Hạ, Nhâm - A Lưới).

- Các đối tượng sinh vật gây hại mật độ và tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi quản lý và dự tính dự báo thời gian tới.

III. Dự kiến sinh vật gây hại trong thời gian tới

1. Trên cây lúa

           - Bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép, bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh, phát triển gây hại trên diện tích lúa trổ. Rầy nâu tiếp tục gây hại gia tăng mật độ và diện phân bố, có khả năng gây hại nặng trên các chân ruộng bị đổ ngã và các giống nhiễm (Nếp, BT7, HT1, Khang Dân, KH1,…)

           - Các đối tượng khác như: chuột, bệnh đốm nâu, gạch nâu, bệnh bạc lá do vi khuẩn,... phát sinh gây hại mật độ, tỷ lệ hại thấp, tiếp tục theo dõi quản lý.

2. Cây trồng khác

          * Cây sắn: Bệnh khảm lá sắn tiếp tục tồn tại gây hại trên diện tích nhiễm bệnh chưa nhổ bỏ, tiêu hủy. Bọ phấn, rệp sáp tiếp tục phát sinh, phát triển gây hại. Các đối tượng khác như: nhện đỏ, bệnh thán thư, ... tiếp tục phát sinh gây hại trên cây sắn.

* Cây ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, sâu đục trái, đục thân,… tiếp tục phát sinh gây hại trên cây ngô.

* Cây lạc: Bệnh héo rũ, lỡ cổ rễ, sâu ăn lá, đốm lá,… tiếp tục phát sinh gây hại trên cây lạc.

* Cây rau: Bệnh khảm lá, khô đầu lá, sâu ăn lá, bọ nhảy,… phát sinh gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.

* Cây cao su: Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo,... tiếp tục phát sinh gây hại.

* Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,...  tiếp tục phát sinh gây hại.

* Cây hồ tiêu: Bệnh thán thư, đốm rong, chết nhanh, chết chậm,… tiếp tục phát sinh gây hại.

* Cây sen: Bệnh thối rễ, thối thân, thán thư, đốm lá, bọ trĩ, dòi đục lá sen,… phát sinh gây hại cục bộ.

IV. Đề nghị

1. Cây lúa

- Chỉ đạo phun phòng bệnh đạo ôn cổ bông kết hợp phòng bệnh lem lép hạt trên diện tích trà muộn đang trổ vè thưa (lúa trổ 3-5%) và sau khi lúa trổ xong (sau phun lần 1: từ 5-7 ngày). Chỉ đạo phun bệnh khô vằn cục bộ khi bệnh mới chớm xuất hiện, hạn chế bệnh lây lan trên diện rộng.

- Tăng cường kiểm tra và chỉ đạo phun trừ rầy nâu nơi có mật độ cao >1.500 con/m2, bằng các loại thuốc có hoạt chất như Nitenpyram (Elsin 20 EC, ACnipyram 50 WP, …), Pymetrozine (Chess 50 WG, Chesstar 50 WG, …),… Sau phun 3 ngày tiến hành kiểm tra nếu mật độ rầy cao tiếp tục xử lý thuốc lần hai để chống tái nhiễm.

- Do điều kiện thời tiết thuận lợi cho các đối tượng sinh vật gây hại tiếp tục phát triển, cần tăng cường kiểm tra trên diện tích lúa đang trỗ để có biện pháp kỹ thuật tác động nhằm hạn chế thiệt hại do sâu bệnh gây ra.

- Khuyến cáo nông dân thường xuyên giữ mực nước trong ruộng từ khi lúa trổ-chín, chỉ tháo cạn trước thu hoạch 7-10 ngày. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng”.

- Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác giai đoạn cuối vụ để có biện pháp quản lý và phòng trừ kịp thời.

2. Cây cao su: Kiểm tra và xử lý bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo để hạn chế bệnh lây lan. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý, phòng trừ trên diện hẹp hạn chế bệnh lây lan.

3. Cây ăn quả: Chỉ đạo chăm sóc, cắt tỉa các cành sâu bệnh, cành vượt. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và dự tính dự báo chủ động phòng trừ kịp thời.

4. Đối với cây sắn:

- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo tiêu hủy bệnh khảm lá sắn theo Công văn số 449/SNNPTNT - TTBVTV ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT; Công văn số 105/TTBVTV-BVTV ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về việc tăng cường chỉ đạo phòng trừ bọ phấn trắng (môi giới truyền bệnh) khảm lá sắn.

- Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ bọ phấn nơi có mật độ cao bằng các loại thuốc hóa học như Chess 50WG, Topchets 650WG, … kịp thời, hiệu quả, tránh chủ quan để bọ phấn trắng mô giới truyền bệnh khảm lá phát tán lây lan trên diện rộng. Phun trừ rệp sáp bằng các loại thuốc hóa học có hoạt chất Azadirachtin, Imidacloprid, ... để hạn chế mật độ, lây lan trên diện rộng.

5. Cây sen

- Tăng cường chỉ đạo theo Công văn số 114/TTBVTV-BVTV ngày 31/3/2020 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thien Huế về việc chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại trên cây sen lấy hạt.

- Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp.: Thường phát sinh gây hại trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, bệnh gây các bộ phân cây sen như lá, bông, hạt. Nấm bệnh gây hại trên lá và bông khi còn dưới mặt nước nên khi nhô ra khỏi mặt nước bệnh đã làm thối lá hoặc bông. Phun phòng trừ bệnh khi mới xuất hiện bằng những loại thuốc đặc trị như: Vimonyl 72WP, MapHero 340WP,…

- Bệnh thối thân do nấm Phythophthora sp.: Bệnh gây hại làm đỉnh sinh trưởng và thân bị thối đen, lây lan rất nhanh trong hồ, ruộng sen. Triệu chứng ban đầu là lá bị vàng úa cả lá, sau đó khô đi rất nhanh. Mô bệnh bị thối đen, bầy nhầy có mùi thối ngay cả rễ vẫn phát triển tốt. Vệ sinh thu gom, nhổ cây sen bị bệnh đem đốt, hạ mực nước và bón sulphat đồng (0,25-0,3g/m3). Nếu bệnh vẫn tiếp tục lây lan phải khử trùng cả hồ bằng sodium hypochloride (nước Javen), nồng độ 10-12% .

- Bệnh thối rễ, củ do nấm Fusarium sp. và Pythium sp.:Cả 2 loại nấm này đều tồn tại rất lâu trong đất. Bệnh thường phát sinh gây hại khi nhiệt độ cao, ít mưa. Phun trừ bệnh mới chớm xuất hiện bằng các loại thuốc như Ridomil Gold 68 WP, Antracol 700WP, Score 250ND, Aliette 80WP,... Nếu ruộng bị bệnh gây hại nặng thì năm sau phải luân canh, chọn loại cây trồng khác để trồng cắt đứt nguồn bệnh.

- Tăng cường điều tra, phát hiện dự tính dự báo các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý và chỉ đạo phun trừ kịp thời, hiệu quả.

6. Cây trồng khác (rau các loại, ngô, lạc,…): Tăng cường chăm sóc, tỉa dặm đảm bảo mật độ. Phun phòng trừ bệnh khi mới chớm xuất hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả, an toàn thực phẩm. Quan tâm chú trọng các đối tượng gây hại có khả năng ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng, sâu keo mùa thu, sâu xanh gây hại hành,...để chỉ đạo phun trừ kịp thời trên diện hẹp.

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày