Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.356.929
Truy câp hiện tại 1.178
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY (Từ ngày 08/4/2020 đến ngày 14/4/2020)
Ngày cập nhật 20/04/2020

THÔNG BÁO

TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY

 (Từ ngày 08/4/2020 đến ngày 14/4/2020)

 

I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng

1. Thời tiết

          - Nhiệt độ: Cao nhất: 300C; Thấp nhất: 140C.

          - Độ ẩm: TB:  88%; Thấp nhất: 65%.

          - Ngày mưa: 03 ngày.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng         

Cây trồng

Kế hoạch (ha)

Đã gieo trồng (ha)

Giai đoạn sinh trưởng

Cây lúa

Vụ Đông Xuân 2019-2020

Vụ Hè Thu sớm

28.667,0

 

 

 

- Sạ: 28.290 ha

- Cấy: 377 ha 

- Sạ: 123 ha

- Thu hoạch: 198 ha

- Trổ-chín: 28.102 ha.

- Làm đòng-chuẩn bị trổ: 367 ha

- Mạ - đẻ nhánh

Cây sắn

5.665,6

4.824,1

- Phát triển thân lá, hình thành củ : 4.671,3 ha

- Mới trồng: 152,8 ha

Cây lạc

2.813

2.718

Phát triển củ

Cây ngô

965,9

857,1

Phát triển trái - thu hoạch: 857,1 ha

Cây rau các loại

 

2.377,4

2.147

 

Cây con: 118 ha

Phát triển thân lá: 2.029 ha

Đậu các loại

791,1

779

Phát triển thân lá

Khoai lang

1.347

1.346,8

Phát triển thân lá - hình thành củ

Cây hành

90

90

Phát triển lá - thu hoạch

Cây sen

443

402,38

Mới trồng - phát triển thân lá

Cây ăn quả

3.367

3.213,6

Phát triển quả, phát triển thân, cành, lá

Cây hồ tiêu

275,4

275,4

Kinh doanh: 243,5 ha

KTCB: 31,9 ha

Cây cao su

8.955,0

8.955

Kinh doanh: 6.392,6 ha

Kiến thiết cơ bản: 2.562,4 ha

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Thuốc chuột đã sử dụng 1.192 kg, thu đuôi chuột: 52.738 đuôi.

 

- Diện tích bị ngập úng: 4.156 ha  (trong đó: thị xã Hương Thuỷ 100 ha; huyện Phú Vang 4.056 ha).

- Diện tích lúa bị đỗ ngã 10.769,35 ha (trong đó: huyện Phong Điền 1.990,45 ha; huyện Quảng Điền 1.496 ha; thị xã Hương Trà 973 ha; thị xã Hương Thuỷ 1.622 ha; huyện Phú Vang 3.995,1 ha; huyện Phú Lộc 363,8 ha; thành phố Huế 329 ha).

II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua

1. Cây lúa

- Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 920,7 ha (tăng 257 ha so với tuần trước, tăng 633,85 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 3-5%, nơi cao 10% (Phú Đa, Phú Hồ, Phú Thanh, Phú Xuân - Phú Vang; Tín Lợi-Quảng Lợi-Quảng Điền; Thủy Dương-Hương Thủy; Hương Phong, Hương Văn, Hương Thọ-Hương Trà, Cao Ban – Phong Điền,...).

- Bệnh bệnh lem lép hạt: Diện tích nhiễm 1.405 ha (tăng 660 ha so với tuần trước, tăng 645 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 3-5%, nơi cao 5-10% (Thủy Phương, Thủy Dương - Hương Thủy; Phú Hồ, Phú Đa, Phú Lương, Phú Xuân, Vinh Xuân, Phú Diên- Phú Vang).

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 3.225 ha (tăng 1.199 ha so với tuần trước, giảm 639 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 10-20%, nơi cao 20-40% (Huế, Hương Trà, Hương Thủy, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc).

- Chuột: Diện tích nhiễm 745 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 127 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5-10%, nơi cao 10-20% (Phú Dương, Phú Mỹ, Phú Mậu - Phú Vang; Thống Nhất, Tây An - TP Huế; Đại Thành, An Nông - Phú Lộc; Phú Thanh, Thành Công - Quảng Điền; Hương Văn, Hương Hồ, Hương An, Hương Toàn – Hương Trà; ...).

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 2.012 ha (giảm 230,2 ha so với tuần trước, tăng 1.742 ha so với cùng kỳ năm trước), mật độ 10-20 con/m2, nơi cao 30-40 con/m2, sâu giai đoạn tuổi trưởng thành, tuổi1-2 (Phú Ốc, Hương Vân - Hương Trà; Thủy Phương, Phù Nam, Thủy Lương- Hương Thủy; Phú Gia, Vinh Hà, Phú Đa, Phú Dương, Phú Hồ - Phú Vang; An Xuân, Đông Phước, Thắng Lợi, Quảng Thọ, Sịa 2 - Quảng Điền).

- Rầy nâu, lưng trắng: Diện tích nhiễm 1.151,1 ha (tăng 279,6 ha so với tuần trước, giảm 164,9 ha so với cùng kỳ năm trước), mật độ 750-1.000 con/m2, nơi cao 1.500-3.000 con/m2, cục bộ nơi cao 7.000 - 10.000 con/m2 gây cháy chòm, (Hương Phong - Hương Trà; Nam Sơn - Phú Lộc; Vinh Thái, Phú Thanh - Phú Vang), rầy giai đoạn tuổi 3-5, mật độ ổ trứng rầy khá cao từ 3-7ổ/dảnh.

- Các đối tượng sinh vật như sâu cắn gié, bệnh bạc lá, đốm nâu,... gây hại rải rác, mật độ và tỷ lệ hại thấp.

2. Cây cao su

- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 292 ha (tăng 2 ha so với tuần trước, giảm 86 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.

- Bệnh loét sọc miệng cạo: Diện tích nhiễm 110 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 50 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10% (Phong Điền, Hương Trà, Nam Đông).

- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh thán thư, nấm hồng, đốm lá, rụng lá Corynespora,… gây hại cục bộ, tỷ lệ bệnh thấp.

3. Cây bưởi Thanh T

- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 183 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 17 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% trong đó diện tích nhiễm trung bình 2 ha.

- Sâu đục quả: Diện tích nhiễm 103 ha, tỷ lệ 5-10% (không tăng so với tuần trước) (Hương Trà).

- Sâu vẽ bùa: Diện tích nhiễm 20 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 80 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5 -10% (Hương Trà, Huế).

- Các đối tượng gây hại khác như: nhện đỏ, sâu đục thân, đục cành, bệnh muội đen, bệnh vàng lá greening,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.

4. Cây tiêu

- Bệnh chết nhanh: Diện tích nhiễm 40,5 ha (tăng 0,5 ha so với tuần trước, tăng 10,5 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10-15%.

- Bệnh thán thư: Diện tích nhiễm 51 ha (tăng 2 ha so với tuần trước, tăng 4,5 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 5-10%.

- Bệnh đốm rong: Diện tích nhiễm 31,5 ha, tỷ lệ 5-10%, nơi cao 15-20%.

- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh chết chậm, tuyến trùng, ,… gây hại cục bộ mật độ và tỷ lệ hại thấp.

5. Cây hành lá

- Dòi đục cọng hành: Diện tích nhiễm 15 ha (không tăng so với tuần trước), mật độ 10-15 con/m2 (Hương Trà).

- Các đối tượng sinh vật như bệnh khô đầu lá, sâu ăn lá, ruồi đục quả, bọ nhảy,... gây hại rải rác mật độ, tỷ lệ thấp.

6. Cây sắn

- Bệnh khảm lá: Diện tích nhiễm 1.591,9 ha; tỷ lệ 5-10%, nơi cao 70-80%, trong đó diện tích nhiễm nhẹ 87,5 ha; diện tích nhiễm trung bình - nặng 688,15 ha, diện tích mất trắng 816,25 ha. Diện tích nhổ bỏ, tiêu hủy: 1.130,44 ha, trong đó Phong Điền 809,94 ha; Quảng Điền 85,8 ha; Hương Trà 234,7 ha.

- Bọ phấn trắng gây hại khoảng 260 ha, mật độ 30-50 con/cây, nơi cao 100-300 con/cây, giai đoạn bọ non-trưởng thành (Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, A Lưới,...). Diện tích đã phun phòng trừ bọ phấn trắng 5 ha (Hồng Hạ-A Lưới).

- Rệp sáp bột hồng: Diện tích nhiễm 124 ha, tỷ lệ hại 5-7%, cục bộ nơi cao 30-40% (Hương Xuân, Hương Văn, Hương Chữ-Hương Trà).

7. Cây lạc

- Bệnh héo rũ: Diện tích nhiễm 150 ha (không tăng so với tuần trước, không tăng so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5-10%, nơi cao 20% (Hương Trà).

- Sâu ăn lá: Diện tích nhiễm 151 ha (tăng 1 ha so với tuần trước, giảm 26 ha so với cùng kỳ năm trước), mật độ 3-5 con/m2, nơi cao 5-7 con/m2 (Phong Điền).

8. Cây Sen

- Bệnh thối rễ, thối thân trên sen: diện tích nhiễm 5 ha, tỷ lệ 10-20%, nơi cao 30-50% (Quảng Vinh-Quảng Điền).

- Bệnh thán thư: diện tích nhiễm 5,5ha; tỷ lệ bênh 10- 20%; nơi cao 30- 50% (Hương Toàn, Hương Vân, Hương Vinh-Hương Trà).

- Các đối tượng sinh vật gây hại khác: bệnh đốm lá,… mật độ và tỷ lệ thấp.

9. Cây trồng khác (rau, ngô, …):

- Sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô gây hại rải rác, mật độ 3-4 con/m2, sâu giai đoạn tuổi 5-6 (Hồng Quảng, Hồng Hạ, Nhâm - A Lưới).

- Các đối tượng sinh vật gây hại mật độ và tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi quản lý và dự tính dự báo thời gian tới.

III. Dự kiến sinh vật gây hại trong thời gian tới

1. Trên cây lúa

           - Bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép, bệnh khô vằn, rầy nâu tiếp tục phát sinh, phát triển gây hại trên diện tích lúa trổ - chín, nhất là trên diện tích bị ngập úng, đổ ngã.

           - Các đối tượng khác như: chuột, sâu cuốn lá, bệnh đốm nâu, gạch nâu, bệnh bạc lá do vi khuẩn,... phát sinh gây hại mật độ, tỷ lệ hại thấp, tiếp tục theo dõi quản lý.

2. Cây trồng khác

          * Cây sắn: Bệnh khảm lá sắn tiếp tục tồn tại gây hại trên diện tích nhiễm bệnh chưa nhổ bỏ, tiêu hủy. Bọ phấn, rệp sáp tiếp tục phát sinh, phát triển gây hại. Các đối tượng khác như: nhện đỏ, bệnh thán thư, ... tiếp tục phát sinh gây hại trên cây sắn.

* Cây ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, sâu đục trái, đục thân,… tiếp tục phát sinh gây hại trên cây ngô.

* Cây lạc: Bệnh héo rũ, lỡ cổ rễ, sâu ăn lá, đốm lá,… tiếp tục phát sinh gây hại trên cây lạc.

* Cây rau: Bệnh khảm lá, khô đầu lá, sâu ăn lá, bọ nhảy,… phát sinh gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.

* Cây cao su: Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo,... tiếp tục phát sinh gây hại.

* Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,...  tiếp tục phát sinh gây hại.

* Cây hồ tiêu: Bệnh thán thư, đốm rong, chết nhanh, chết chậm,… tiếp tục phát sinh gây hại.

* Cây sen: Bệnh thối rễ, thối thân, thán thư, đốm lá, bọ trĩ, dòi đục lá sen,… phát sinh gây hại cục bộ.

IV. Đề nghị

1. Cây lúa

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo Công văn số 636/SNNPTNT-TTBVTV ngày 14/4/2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc khắc phục lúa bị đỗ ngã do mưa lớn vụ Đông Xuân 2019-2020; cụ thể:

+ Đối với diện tích lúa giai đoạn trổ chín đến đỏ đuôi, có tỷ lệ hạt chín trên bông > 85 % tiến hành thu hoạch sớm, với phương châm xanh nhà hơn già đồng để hạn chế thiệt hại.

+ Đối với diện tích lúa giai đoạn trổ chắc xanh, sau khi tháo cạn nước trong ruộng cần tiến hành dựng lúa bằng cách túm 3-5 gốc lúa lại với nhau bằng sợi ni lông, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lúa trổ, vào chắc và chín.

+ Đối với lúa làm đòng chuẩn bị trổ cần thoát nước nhanh, dựng lúa nếu bị đỗ rạp, sau khi thời tiết tạnh ráo tiến hành phun bổ sung phân bón lá siêu kali để cây lúa nhanh chóng phục hồi và thúc đẩy lúa trổ thoát.

- Chỉ đạo phun phòng bệnh đạo ôn cổ bông kết hợp phòng bệnh lem lép hạt trên diện tích trà muộn đang trổ vè thưa (lúa trổ 3-5%) và sau khi lúa trổ xong (sau phun lần 1: từ 5-7 ngày).

- Tăng cường theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, khô vằn, rầy nâu trên diện tích lúa đang trổ vào chắc, diện tích bị đổ ngã, ngập úng, diện tích đang làm đòng chuẩn bị trổ để có biện pháp quản lý phòng trừ kịp thời trên diện hẹp.

- Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác giai đoạn cuối vụ để có biện pháp quản lý và phòng trừ kịp thời.

2. Cây cao su: Kiểm tra và xử lý bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo để hạn chế bệnh lây lan. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý, phòng trừ trên diện hẹp hạn chế bệnh lây lan.

3. Cây ăn quả: Chỉ đạo chăm sóc, cắt tỉa các cành sâu bệnh, cành vượt. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và dự tính dự báo chủ động phòng trừ kịp thời.

4. Đối với cây sắn:

- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo tiêu hủy bệnh khảm lá sắn theo Công văn số 449/SNNPTNT - TTBVTV ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT; Công văn số 105/TTBVTV-BVTV ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về việc tăng cường chỉ đạo phòng trừ bọ phấn trắng (môi giới truyền bệnh) khảm lá sắn.

- Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ rệp sáp, rệp sáp bột hồng bằng các loại thuốc trừ sâu gốc Thiamethoxam hàm lượng hoạt chất 350g/l dạng thành phẩm SC; gốc Imidacloprid hàm lượng hoạt chất 25% w/w, dạng thành phẩm WP; gốc Nitenpiram hàm lượng hoạt chất 50% w/w dạng thành phẩm WP; gốc Dinotefuram hàm lượng hoạt chất 20% w/w dạng thành phẩm WP. Sử dụng theo nồng độ khuyến cáo và phun với lượng dung dịch nước thuốc pha 600 lít/ha.

- Chăm sóc bón phân thúc đầy đủ, cân đối để cây sắn sinh trưởng phát triển tốt tăng cường chống chịu với rệp. Thường xuyên vệ sinh, thu gom thân, cành bị bệnh tiêu hủy, nhất là các ổ mới phát sinh để hạn chế mật độ.

5. Cây sen

- Tăng cường chỉ đạo theo Công văn số 114/TTBVTV-BVTV ngày 31/3/2020 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế về việc chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại trên cây sen lấy hạt.

- Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp, bệnh thối thân do nấm Phythophthora sp, bệnh thối rễ, củ do nấm Fusarium sp. và Pythium sp sau các đợt mưa bằng các loại thuốc Bordeaux 25WP (Boocdo), Vimonyl 72WP, MapHero 340WP, Antracol 700WP, Score 250ND,…Trước khi phun tháo cạn nước trong hồ (ruộng) sen để tăng cường khả năng bám dính của thuốc đối với lá, thân, gốc, rễ. Sau phun 3 ngày tiến hành kiểm tra ruộng sen, nếu thấy bệnh ngừng phát triển thì cho nước vào ruộng trở lại và chăm sóc để cây sen phục hồi phát triển. Nếu bệnh có xu hướng phát triển phun lại lần 2 để khống chế bệnh, tăng cường bón thêm phân kaliclorua để cây hồi phục và phát triển.

6. Cây trồng khác (rau các loại, ngô, lạc,…): Tăng cường chăm sóc, tỉa dặm đảm bảo mật độ. Phun phòng trừ bệnh khi mới chớm xuất hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả, an toàn thực phẩm. Quan tâm chú trọng các đối tượng gây hại có khả năng ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng, sâu keo mùa thu, sâu xanh gây hại hành,...để chỉ đạo phun trừ kịp thời trên diện hẹp.

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày