Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.344.223
Truy câp hiện tại 5.534
Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong việc thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Ngày cập nhật 22/12/2022

Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Các sở, ban, ngành, UBND các cấp trong tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện Đề án 06 tại địa phương; trong đó, lực lượng Công an đã làm tốt vai trò thường trực tham mưu và phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Đến nay, địa bàn tỉnh đã tổ chức thực hiện cơ bản hoàn thành các các nhóm nhiệm vụ theo tiến độ đề ra; ý thức, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Đề án 06 được nâng lên, đã tạo sự đồng thuận của người dân, các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo tiền đề cơ bản để đẩy mạnh thực hiện Đề án 06 trong thời gian tới.

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/11/2022 về phê duyệt Đề án 06 và trên cơ sở Hội nghị trực tuyến ngày 18/01/2022 triển khai Đề án 06 do Thủ tướng Chính phủ chủ trì; ngày 03/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng Kế hoạch số 80/KH-UBND triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch đã bám sát nội dung của Đề án 06 để phân công nhiệm vụ, thời gian lộ trình thực hiện cụ thế đối với từng Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan.

Thực hiện hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ để đảm bảo việc triển khai Đề án 06 được toàn diện, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng lộ trình đề ra của Đề án trong từng giai đoạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án 06 tỉnh Thừa Thiên Huế (do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo, đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực, các đồng chí Giám đốc Công an tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là Phó Trưởng Ban chỉ đạo, các đồng chí lãnh đạo của các Sở, ban, ngành có liên quan là thành viên Ban chỉ đạo).

Ban chỉ đạo Đề án 06 tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ thực hiện Đề án 06 năm 2022; Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo Đề án 06 tỉnh (do đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh là Tổ trưởng, các lãnh đạo cấp phòng, chuyên viên thuộc các Sở, ban, ngành có liên quan thành viên Tổ giúp việc).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Công văn số 3105/UBND-KN2 ngày 01/4/2022 về việc chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án 06 tại cấp huyện, cấp xã, cấp thôn để triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Đề án 06 đảm bảo xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, đạt hiệu quả, đúng tiến độ đề ra. Các sở, ngành, địa phương đã ban hành Kế hoạch triển khai và thành lập Tổ công tác triển khai Đề án 06 tại đơn vị mình; 9/9 đơn vị Ủy ban nhân dân cấp huyện, 141/141 đơn vị Ủy ban nhân dân cấp xã, 1.101/1.101 đơn vị cấp thôn đã thành lập Tổ công tác triển khai thực hiện Đề án 06 theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

          Đã tổ chức 04 Hội nghị trực tuyến với thành phần tham gia gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Thường trực Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đại diện lãnh đạo các đơn vị: Công an tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân và Tổ công tác triển khai Đề án 06 các huyện, thị xã, thành phố Huế, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân và Tổ công tác triển khai các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để triển khai, tập huấn, sơ kết thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

          Căn cứ trên các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo liên quan đến triển khai, thực hiện Đề án 06 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo Đề án 06 tỉnh ban hành 05 Kế hoạch, 83 văn bản chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương bố trí nguồn lực và tập trung triển khai ngay những nhiệm vụ phải hoàn thành. Tập trung tăng cường các giải pháp làm sạch dữ liệu dân cư phục vụ triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ Đề án 06, trong đó chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương có liên quan thành lập Đoàn kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn rà soát, giải quyết, xử lý các thông tin về công dân còn thiếu, sai lệch trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch, Cơ sở dữ liệu tiêm chủng, Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội, Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội với giấy tờ công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng quy định của pháp luật.

Một số kết quả tiêu biểu

Về hoàn thiện thể chế

a) Thực hiện nghiên cứu và tham gia góp ý có chất lượng đối với các dự thảo[1] văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Đề án 06 theo đề nghị của các Bộ Công an và cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.

b) Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ triển khai định danh và xác thực điện tử; tích hợp các giấy tờ cá nhân của công dân trên thẻ CCCD và ứng dụng VNeID. Trong đó, tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành có quy định việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới để bảo đảm có hiệu lực trước ngày 31/12/2022.

c) Thực hiện rà soát tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến theo Công văn số 3237/BTP-HTQTCT ngày 31/8/2022 của Bộ Tư pháp về việc khẩn trương thực hiện hướng dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến.

d) Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 quy định mức thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Về triển khai dịch vụ công

a) Về triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế:

- Đã triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh đảm bảo theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Công văn số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 và triển khai đồng bộ đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

          - Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh đã được xây dựng để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh. Được kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) đáp ứng theo mô hình 03 tại Văn bản số 273/BTTTT-CBĐTW ngày 31/01/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đã tiến hành rà soát chức năng đối với các thành phần công nghệ thông tin phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn tại Công văn số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022 về hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0).

- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công an, Công an tỉnh hoàn thành kiểm tra và kết nối chính thức Hệ thống tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hiện đang tiến hành hoàn thiện hệ thống “Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế” sẵn sàng các biểu mẫu xác thực khi kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thừa Thiên Huế là một trong những đơn vị đầu tiên đã hoàn thành kết nối, khai thác dữ liệu trên cả nước.

b) Về tiến độ tích hợp các dịch vụ công lên Cổng dịch vụ công quốc gia:

- Đến nay, Cổng dịch vụ công của tỉnh đã sẵn sàng cho việc dùng chung cơ chế xác thực với Cổng dịch vụ công quốc gia; sinh mã hồ sơ thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 19 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ; đăng nhập một lần (SSO); đồng bộ trạng thái xử lý hồ sơ và tình hình xử lý hồ sơ lên Cổng dịch vụ công quốc gia; tích hợp 1451 dịch vụ công (832 dịch vụ công mức độ toàn trình, 619 dịch vụ công mức độ một phần) từ Cổng dịch vụ công của tỉnh lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Trên hệ thống đã sử dụng thống nhất bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện cho 09 địa phương và bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp xã cho 141 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Các bộ thủ tục hành chính thường xuyên được các bộ, ngành công bố thay đổi nên bộ quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh thường xuyên được rà soát, chuẩn hóa phù hợp với quy định và điều kiện cụ thể tại tỉnh. Các đơn vị đã thực hiện đúng quy trình theo yêu cầu của từng bộ, ngành đối với từng loại thủ tục hành chính trên dịch vụ công. Các phần mềm xử lý hồ sơ dịch vụ công hiện cơ bản đáp ứng được yêu cầu, trong đó đã nhiều lĩnh vực được tiếp nhận, thực hiện ở mức độ 3, 4 tạo thuận lợi cho công dân và giúp cơ quan tiếp nhận hồ sơ không cần tiếp nhận hồ sơ giấy, tạo cơ chế giám sát quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho công dân.

- Hiện tại hạ tầng mạng nội bộ của các cơ quan, đơn vị tại địa phương đảm bảo kết nối thông suốt giữa các phòng, ban và UBND các cấp; Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh được đặt tại trung tâm dữ liệu và được đảm bảo an toàn thông tin (Cổng/trang thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Trục liên thông văn bản điện tử…).

- Hiện nay, các cơ quan, đơn vị tham gia thủ tục hành chính được lắp đặt đường truyền cơ bản đáp ứng nhu cầu công việc. Tuy nhiên, có lúc vẫn còn tình trạng nghẽn mạng, nhất là đường truyền hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thời gian tới cần nâng cấp để đáp ứng yêu cầu công tác.

c) Tiến độ triển khai thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa tài liệu:          - Về hạ tầng CNTT phục vụ số hóa: Được trang bị cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả trong giải quyết TTHC. Đối với các yêu cầu về cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, việc triển khai số hóa, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các cấp phát sinh trong quá trình triển khai, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức đánh giá và tổng hợp báo cáo.

- Nguồn nhân lực phục vụ số hóa: Rà soát nguồn nhân lực, bố trí đủ số lượng nhân lực, có trình độ công nghệ thông tin phục vụ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu; tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính dịch vụ công. Xây dựng lộ trình đào tạo nguồn nhân lực hàng năm tại địa phương gắn với lộ trình của Đề án 06 của Chính phủ; lộ trình kế hoạch thực hiện Đề án 6 tại địa phương và các giai đoạn phát triển tiếp theo.

d) Việc tổ chức thực hiện 25 dịch vụ công thiết yếu:

Đã cơ bản hoàn thành, đưa 22/25 dịch vụ công thiết yếu thực hiện trên môi trường điện tử, đạt kết quả tích cực. Hiện còn, 03 dịch vụ công thiết yếu đang triển khai, bao gồm: Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe; Liên thông đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí). Việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, độ 4 đã mang lại nhiều tiện lợi cho người dân và doanh nghiệp.

- Kết quả triển khai 11 dịch vụ công của Bộ Công an: Đã triển khai 11/11 dịch vụ công; Số dịch vụ công đã hoàn thành ở cấp độ 4: 8 dịch vụ công.

- Tình hình thu nhận hồ sơ dịch vụ công (Kết quả thực hiện thống kê theo Phụ lục gửi kèm theo).

- Kết quả triển khai 14 dịch vụ công của các Bộ, ngành khác: Đã triển khai 12/14 dịch vụ công; Số dịch vụ công đã hoàn thành ở cấp độ 4: 12 dịch vụ công.

Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội

          a) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế, Công an tỉnh đẩy mạnh việc sử dụng thẻ CCCD, ứng dụng định danh điện tử quốc gia VNeID thay thế thẻ Bảo hiểm y tế giấy để khám bệnh, chữa bệnh. Tính đến nay, số lượng xác thực, đồng bộ số định danh cá nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu bảo hiểm trên địa bàn tỉnh là 920.549 trường hợp và tiếp tục được thực hiện; toàn tỉnh đã có 133/181 cơ sở khám chữa bệnh thực hiện tra cứu thông tin thẻ Bảo hiểm y tế bằng CCCD với 20.329 lượt tra cứu, trong đó 14.541 lượt tra cứu thành công phục vụ khám chữa bệnh.

b) Tiến hành rà soát, xác minh và cập nhật trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với 1.796 trường hợp thuộc diện hỗ trợ chính sách theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ với tổng số tiền nhận hỗ trợ 1.479.510.000đ.

Nhóm phục vụ phát triển công dân số

Đã tổ chức triển khai nhiều hoạt động tuyên truyền để người dân hiểu, đăng ký, kích hoạt và sử dụng ứng dụng định danh điện tử (ứng dụng VNeID). Tính đến nay, toàn tỉnh đã thu nhận được 1.032.997 hồ sơ CCCD gắn chip; tiếp nhận 122.096 trường hợp hồ sơ cấp định danh điện tử.

Hoàn thiện hệ sinh phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư

a) Công an tỉnh, Sở Tư pháp đã thường xuyên chỉ đạo Công an, Tư pháp cấp huyện, cấp xã chủ động phối hợp để rà soát, đối chiếu dữ liệu hộ tịch của công dân và kịp thời cập nhật những thay đổi, bổ sung hộ tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong năm 2022 đã điều chỉnh, cập nhật 39.927 trường hợp công dân có thay đổi, bổ sung hộ tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

b) Kết quả rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa dữ liệu chuyên ngành khác với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

           - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh đã tiến hành rà soát, làm sạch, cập nhật các dữ liệu liên quan của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

+ Thực hiện việc rà soát, xác thực thông tin công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh, đến nay đã thu thập, làm sạch và cập nhật 14.797 dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng chế độ an sinh xã hội vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Thực hiện việc rà soát, xác thực và cập nhật kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Số trường hợp đã có quyết định hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà đối với 1.694 người lao động với số tiền hỗ trợ là 2.308.000.000đ. Hiện đang chỉ đạo cập nhật thông tin, kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho người lao động vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành chức năng thực hiện việc rà soát, bổ sung, chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em theo hướng dẫn tại Công văn số 2513/LĐTBXH-TTTT ngày 14/7/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và xác thực thông tin công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 350/KH-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin trên thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.

c) Kết quả rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa dữ liệu tiêm chủng với dữ liệu dân cư: Căn cứ văn bản hướng dẫn số 2622/BYT-CNTT ngày 04/5/2022 của Bộ Y tế về làm sạch dữ liệu thông tin tiêm chủng của người dân, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan rà soát, đối chiếu, đồng bộ dữ liệu tiêm chủng với dữ liệu dân cư. Tính đến nay, số mũi tiêm đã nhập lên nền tảng quốc gia 2.716.396 trên tổng số mũi tiêm đã tiêm thực tế 2.882.881 đạt 94,22%, số mũi tiêm chưa cập nhật là 166.485 chiếm tỷ lệ 5,78 %. Tỷ lệ hồ sơ không hợp lệ là 172.317 hồ sơ chiếm 6,34% trên tổng số hồ sơ đã cập nhật lên hệ thống quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ xác nhận "Hộ chiếu vắc xin” trên tổng số hồ sơ đã tiêm là đạt 83,85% của 1.145.705 đối tượng.

d) Tổ chức triển khai thực hiện việc chuẩn hóa, làm sạch và cập nhật dữ liệu Hội viên vào phần mềm quản lý Hội viên trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến nay, đã cập nhật 40.692 dữ liệu Hội viên Hội người cao tuổi; 38.513 dữ liệu Hội viên Hội Nông dân vào phần mềm quản lý Hội viên trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

 

Trần Xuân Triều
Các tin khác
Xem tin theo ngày