Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.343.401 Truy câp hiện tại 5.086
|
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Lần 10 năm 2022) Ngày cập nhật 26/12/2022
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển và các sông như sau:
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
NH4+-N (mg/l)
|
NO2- -N (mg/l)
|
PO43- -P (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
|
I
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản đầm phá
|
1
|
Vùng cao triều Quảng Công
|
14/12
|
21,3
|
0,4
|
7,3
|
0,156
|
0,020
|
0,035
|
11,2
|
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
14/12
|
22,8
|
0,1
|
7,5
|
0,202
|
0,031
|
0,080
|
<7
|
|
3
|
Cồn Đâu - xã Hải Dương
|
14/12
|
21,5
|
0,8
|
7,2
|
0,206
|
0,017
|
0,030
|
<7
|
|
4
|
Cồn Tè – xã Hương Phong
|
14/12
|
21,6
|
0,3
|
7,6
|
0,103
|
0,015
|
0,042
|
44,2
|
|
5
|
Cồn Hạt Châu – P. Thuận An
|
14/12
|
21,6
|
2,7
|
7,1
|
0,212
|
0,043
|
<0,018
|
<7
|
|
6
|
Thủy Diện - xã Phú Xuân
|
13/12
|
21,1
|
1,8
|
6,9
|
0,698
|
0,059
|
0,082
|
22,0
|
|
7
|
Viễn Trình – TT Phú Đa
|
13/12
|
22,5
|
3,2
|
7,2
|
0,421
|
0,050
|
0,037
|
14,8
|
|
8
|
Trường Hà – xã Vinh Thanh
|
13/12
|
22,6
|
2,6
|
7,3
|
0,178
|
0,020
|
<0,018
|
<7
|
|
9
|
Đình Đôi - xã Vinh Hưng
|
13/12
|
22,0
|
0,6
|
7,4
|
0,349
|
0,045
|
0,092
|
7,2
|
|
10
|
Chùa Ma - xã Giang Hải
|
13/12
|
21,5
|
2,6
|
7,1
|
0,305
|
0,045
|
0,087
|
21,6
|
|
11
|
Hiền Hòa – xã Vinh Hiền
|
13/12
|
21,8
|
1,8
|
7,2
|
0,509
|
0,081
|
0,097
|
9,2
|
|
II
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
1
|
Hải Thế - xã Phong Hải
|
14/12
|
22,8
|
28,0
|
7,8
|
<0,021
|
0,032
|
0,045
|
30,4
|
|
2
|
Trung Đồng – xã Điền Hương Hương
|
14/12
|
23,7
|
28,4
|
7,8
|
0,053
|
0,038
|
0,042
|
43,6
|
|
|
GHCP trong NTTS(1) (2)
|
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,05(2)
|
< 0,3(2)
|
< 50(2)
|
|
III
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
|
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
|
1
|
Phước Yên – xã Quảng Thọ
|
14/12
|
23,9
|
6,9
|
7,0
|
|
2
|
Vùng nước cấp – xã Thủy Tân
|
13/12
|
22,6
|
6,9
|
5,2
|
|
|
GHCP trong nuôi lồng(3)
|
|
18÷33(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Kết quả quan trắc cho thấy đầm phá gần như ngọt hóa hoàn toàn, trong đó các điểm có một trong các thông số NH4+-N; NO2—N, TSS đang ở gần tiệm cận ngưỡng giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản như: Thủy Diện (xã Phú Xuân), Hiền Hòa (xã Vinh Hiền), Viễn Trình (thị trấn Phú Đa), Cồn Tè (xã Hương Phong) nên các vùng nuôi và dưỡng giống cần lưu ý khi cấp nước vào ao, dùng test kit đo nhanh môi trường và có biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh một số yếu tố môi trường (pH, độ kiềm,...) ở mức phù hợp nhất cho thủy sản nuôi.
Các thông số môi trường tại vùng nuôi trên cát ven biển tại huyện Phong Điền và nuôi cá lồng trên sông đảm bảo trong giới hạn cho phép; trừ giá trị tổng chất rắn lơ lửng (TSS) ở vùng ven biển đang ở mức khá cao gần ngưỡng giá trị giới hạn tại QCVN 08 - MT:2015/BTNMT (< 50 mg/l) phải xử lý để hạn chế bệnh trong điều kiện thời tiết rét như đen thân, bệnh do vi khuẩn ở tôm nuôi; các bệnh nấm mang, rận, virus mùa xuân ở cá.
2. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu chất lượng nước thải tại cơ sở nuôi trồng thủy sản và vùng xả thải
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
pH
|
BOD5
(mg/l)
|
COD (mg/l)
|
TSS (mg/l)
|
Coliform
(MPN/100 ml)
|
I
|
Huyện Phong Điền
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu xả thải xã Điền Hòa
|
29/11
|
7,3
|
8,1
|
22,4
|
37,2
|
93
|
2
|
Khu xả thải Công ty CP – Điền Môn
|
29/11
|
7,3
|
10,8
|
30,8
|
28,4
|
240
|
|
GTCP nước thải từ NTTS(1)
|
|
5,5-9(1)
|
≤ 50(1)
|
≤ 150(1)
|
≤ 100(1)
|
≤ 5.000(1)
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
3. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu chất lượng nước phục vụ công tác phòng bệnh thủy sản
Chi cục Thủy sản phối hợp với một số địa phương lấy mẫu nước cấp để giám sát chủ động cho công tác phòng bệnh trên thủy sản nuôi. Kết quả như sau:
Nước biển tại huyện Phong Điền: Ngày 21/11 tại xã Phong Hải Fe 0,5 mg/l; Pb <0,004 mg/l, Zn < 0,07 mg/l và ngày 16/12 tại xã Điền Lộc Fe < 0,1 mg/l; Pb <0,004 mg/l, amoni 0,047 mg/l, sunfua <0,12 mg/l .
Ngày 03/12 mẫu nước tại vùng nuôi cá lồng thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc): Fe 0,1 mg/l; Pb <0,004 mg/l, amoni 0,039 mg/l, sunfua <0,12 mg/l, Coliform 240 MPN/100ml.
Ngày 15/12 mẫu nước tại ao nuôi Ông Mai Thanh Nguyện - xã Phú Đa (huyện Phú Vang): Fe 0,49 mg/l; Pb <0,004 mg/l, amoni < 0,142 mg/l, sunfua <0,12 mg/l.
Tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1).
4. Một số thông tin khác
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phát hành Công văn số 3061/SNNPTNT-CCTS ngày 23/12/2022 về việc hướng dẫn thời gian nuôi trồng thủy sản năm 2023, các địa phương có nuôi trồng thủy sản triển khai đến người dân để áp dụng phù hợp với điều kiện nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất trong thực tiễn sản xuất trên các vùng khác nhau.
Theo Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn, thời hạn mùa vụ của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong 02 tháng đầu năm 2023 dự báo mỗi tháng có khả năng xuất hiện 02 - 04 đợt không khí lạnh và không khí lạnh tăng cường với cường độ trung bình đến mạnh gây ra các đợt rét đậm, rét hại. Do đó, khuyến cáo người dân tại các vùng nuôi trên cát ven biển (tôm chân trắng, ốc hương, cá…), vùng nuôi dưỡng giống thủy sản và vùng nuôi thủy sản có lịch thả giống vào đầu năm 2023 đề phòng và theo dõi chặt chẽ thời tiết để có biện pháp chống rét cho vật nuôi, thực hiện quy trình kỹ thuật tốt trong cải tạo ao, điều chỉnh yếu tố môi trường nước và chọn thời điểm thả giống thủy sản có thời tiết tốt, tránh trường hợp khi thả giống gặp nhiệt độ nước quá thấp làm tỉ lệ sống của vật nuôi không cao.
Các tin khác
|
|