Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.313.589
Truy câp hiện tại 10.901
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Ngày cập nhật 10/04/2019

BẢN TIN

QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG THỦY SẢN

Từ ngày 01/4-08/4/2019

 

  1. Thông tin về vùng nuôi

Trong tuần qua, các điểm Tân Lập – thị trấn Sịa, Cồn Tè – xã Hương Phong, Đình Đôi – xã Vinh Hưng,  xã Vinh Giang có độ kiềm hơi thấp (từ 35 - 53 mg/l) nên bà con cần thực hiện một số công việc sau:

  • Kiểm tra các yếu tố môi trường nguồn nước cấp trước khi lấy vào ao.

- Nên lấy nước vào thời điểm đỉnh triều cao nhất.

- Sau khi lấy nước vào ao cũng cần kiểm tra và theo dõi các yếu tố môi trường trong ao để có biện pháp kỹ thuật phù hợp. Nếu độ kiểm trong ao thấp bà con nên ngâm vôi Dolomite vào nước ngọt từ 4-5 giờ sau đó tạt đều xuống ao vào lúc 20 - 22 giờ, liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Môi trường tại các điểm đo khác vùng nước cấp ven biển huyện Phong Điền và vùng đầm phá phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.

Tuần qua, tại cửa biển Thuận An và Tư Hiền cũng đã xuất hiện  giống cá kình (cá rò), kích cỡ 1,0 -1,5 cm nhưng số lượng cá trôi chưa nhiều, theo kinh nghiệm của người dân ở đây thì khoảng trung tuần tháng 4 hàng năm (giữa tháng 3 âm lịch) sẽ có cá trôi nhiều hơn. Đây là nguồn giống bản địa phục vụ cho nuôi xen ghép của vùng đầm phá nên người nuôi rất tranh thủ để vớt hoặc mua giống để thả. Tuy nhiên, việc thả cá với mật độ quá cao, trong điều kiện môi trường nước và thời tiết không thuận lợi sẽ làm giảm hiệu quả, đề nghị các địa phương tập trung  tuyên truyền đến  người dân thực hiện theo hướng dẫn và khuyến cáo tại Công văn số 2064/SNNPTNT-CCTS ngày 26/12/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thời gian nuôi trồng thủy sản năm 2019. Ngoài ra, thời điểm giống cá rò xuất hiện cũng là lúc sứa phát triển, tảo tàn làm nguồn nước phú dưỡng, có thể có triều đỏ,... do đó, bà con dù có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cũng không nên chủ quan.

2. Bảng tổng hợp kết quả quan trắc môi trường

Stt

Vị trí

Thời gian

Nhiệt độ

Độ mặn

Độ trong

pH

NH3

NO2

PO43-

H2S

Độ

kiềm

I

 Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá

1

Khu nuôi cao triều Quảng Công

9h00

27

20

55

8

0

0

0

0

71,6

2

Tân Lập - Thị trấn Sịa

16h00

27

5

60

7,5

0

0

0

0

53,7

3

Cồn Đâu - Hải Dương

8h00

27

22

60

8

0

0

0

0

71,6

4

Cồn Tè – Hương Phong

8h00

27

17

50

7,8

0

0

0

0

53,7

5

Cồn Hợp Châu – Thuận An

9h20

27

17

60

8

0

0

0

0

71,6

6

Doi Mũi Hàn - Phú Xuân

11h10

27

18

60

8,5

0

0

0

0

71,6

7

Trường Hà – Vinh Thanh

13h40

28

18

70

8

0

0

0

0

71,8

8

Đình Đôi - Vinh Hưng

12h00

28

15

60

8

0

0

0

0

35,8

9

Vùng nước cấp Vinh Giang

11h00

28

15

50

7,8

0

0

0

0

53,7

10

Hiền Hòa – Vinh Hiền

10h30

28

21

60

8

0

0

0

0

89,5

II

 Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển

11

 Hải Thế - Phong Hải

14h00

28

30

50

8

0

0

0

0

107,4

12

Trung Đồng Đông Điền Hương

10h00

28

30

50

8

0

0

0

0

107,4

 

GHCP trong NTTS

 

18÷33

5÷35

20÷50

7÷9

<0,3

<0,05

<0,3

<0,05

60÷180

III

 Các điểm nước xả nước thải

13

 Điểm xả thải  xã Điền Lộc

11h00

28

22

35

7,5

0

0

0

0

53,7

14

Điểm xả thải xã Vinh An

8h00

28

12

50

7,8

0

0

0

0

53,7

15

 Điểm xả thải  xã Vinh Hưng

11h25

28

10

40

7

0

0

0

0

35,8

 

Giới hạn cho phép

 

18÷33

5÷35

20÷50

5,5÷9

<0,3

<0,35

<0,5

<0,05

60÷180

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày