Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.297.560 Truy câp hiện tại 1.404
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Tháng 9/2024) Ngày cập nhật 25/09/2024
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
-
Tổng hợp kết quả phân tích thủy lý hóa
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường
/thị trấn)
|
Huyện/thị xã/
thành phố
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
Fe
(mg/l)
|
NH4+-N (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
PO43--P (mg/l)
|
Giá trị giới hạn: (1)QCVN 10:2023/BTNMT
(2)TCVN 13656:2023
Giá trị giới hạn: QCVN 08:2023/BTNMT;
|
|
26÷32(2)
|
7÷25(2)
|
7,5÷8,5 (2)
|
0,5(1)
|
≤ 3,0(2)
|
≤ 100 (2)
|
≤ 0,15 (2)
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển
|
05/9
|
Quảng Công
|
Quảng Điền
|
33,4
|
20,3
|
7,9
|
0,21
|
0,065
|
8
|
< 0,022
|
05/9
|
Sịa
|
Quảng Điền
|
34,9
|
9,7
|
8,4
|
0,26
|
< 0,04
|
< 7
|
0,039
|
05/9
|
Hải Dương
|
Thành phố Huế
|
32,9
|
19,9
|
8,0
|
0,119
|
0,057
|
< 7
|
< 0,022
|
05/9
|
Hương Phong
|
Thành phố Huế
|
32,8
|
22,6
|
8,2
|
0,15
|
0,04
|
< 7
|
< 0,022
|
05/9
|
Thuận An
|
Thành phố Huế
|
33,0
|
18,7
|
7,1
|
0,56
|
< 0,04
|
18,8
|
0,054
|
04/9
|
Phú Xuân
|
Phú Vang
|
31,6
|
13,5
|
7,3
|
0,89
|
0,383
|
33
|
0,071
|
04/9
|
Vinh Thanh
|
Phú Vang
|
31,7
|
15,0
|
7,6
|
0,17
|
0,081
|
< 7
|
0,054
|
04/9
|
Phú Đa
|
Phú Vang
|
32,2
|
16,6
|
7,8
|
0,32
|
0,058
|
< 7
|
< 0,022
|
04/9
|
Vinh Hưng
|
Phú Lộc
|
31,6
|
12,6
|
7,5
|
< 0,1
|
0,073
|
< 7
|
0,025
|
04/9
|
Giang Hải
|
Phú Lộc
|
32,1
|
19,2
|
8,1
|
0,16
|
0,085
|
< 7
|
0,088
|
04/9
|
Vinh Hiền
|
Phú Lộc
|
33,0
|
23,2
|
8,2
|
0,11
|
0,062
|
8,4
|
0,023
|
05/9
|
Phong Hải
|
Phong Điền
|
34,0
|
31,2
|
8,1
|
0,20
|
< 0,04
|
18
|
< 0,022
|
05/9
|
Điền Hương
|
Phong Điền
|
34,1
|
30,9
|
8,0
|
1,07
|
0,092
|
< 7
|
0,035
|
|
|
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường/
thị trấn)
|
Huyện/thị xã/
thành phố
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
Giá trị giới hạn: (3) TCVN 13952:2024
|
18÷34(3)
|
6,5-9(3)
|
≥ 4(3)
|
04/9
|
Quảng Thọ
|
Quảng Điền
|
34,2
|
7,7
|
6,3
|
04/9
|
Thủy Tân
|
Hương Thủy
|
33,8
|
6,8
|
5,4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1)Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước biển QCVN 10:2023/BTNMT - Bảng 2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước biển vùng biển ven bờ nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ con người và hệ sinh thái biển.
(2)Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13656:2023 - Bảng 1 - Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước đã được xử lý cấp cho ao nuôi và nước trong nuôi thâm canh tôm sú, tôm thẻ chân trắng; (3)Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13952:2024 - Bảng 1 - Giá trị giới hạn của các thông số nước cho nuôi trồng thủy sản thương phẩm nước ngọt.
-
Đánh giá và khuyến cáo
Các chỉ tiêu quan trắc môi trường tại 15 điểm nuôi trồng thủy sản ven biển, đầm phá và sông đều nằm trong giới hạn cho phép, phù hợp cho nuôi trồng thủy sản nước lợ mặn và nước ngọt.
Chỉ tiêu nhiệt độ của 15 điểm quan trắc đều cao và đạt ngưỡng giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản; chỉ tiêu pH trong vùng nước tự nhiên một số điểm cũng khá cao (pH>8).
Chỉ tiêu sắt trong nước được quan trắc tại vùng nước cấp ven biển xã Điền Hương, huyện Phong Điền là 1,07; cao hơn giá trị giới hạn cho phép theo QCVN 10:2023/BTNMT. Các cơ sở nuôi lưu ý để xử lý trước khi cấp vào ao nuôi.
Theo kết quả phân tích mẫu nước ngày 15/9/2024 của Trung tâm quan trắc môi trường và bệnh thủy sản miền Bắc, nguồn nước cấp tại Thuận An và Lăng Cô có chỉ số chất lượng nước cho nuôi trồng thuỷ sản (AWQI) đạt mức rất tốt. Hầu hết các thông số quan trắc có giá trị phù hợp cho nuôi tôm nước lợ; Tuy nhiên, có 02 thông số nằm ngoài ngưỡng giới hạn là: mật độ Coliform tổng số trong nước cấp tại Lăng Cô cao hơn ngưỡng giới hạn theo TCVN 13656: 2023 và hàm lượng oxy hòa tan trong nước cấp tại Thuận An thấp hơn so với TCVN 13656: 2023.
Với tình hình thời tiết thay đổi, có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu môi trường trong ao nuôi; vì vậy, bà con định kỳ bón vôi dolomite, canxi cacbonat, các loại men vi sinh để duy trì mật độ tảo, ổn định độ pH để không dao động quá 0,3 đơn vị trong ngày.
Để giảm thiểu thiệt hại cho người dân vào mùa mưa bão, lũ lụt trong thời gian tới, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Công văn số 2339/SNNPTNT-CCTS, ngày 11/9/2024 về việc thu hoạch thủy sản thương phẩm và ứng phó với mưa bão, lũ lụt trong nuôi trồng thủy sản năm 2024; trong đó tập trung 1 số nội dung sau:
-
Đôn đốc, hướng dẫn thu hoạch sản phẩm nuôi trồng thủy sản theo Công văn số 3180/SNNPTNT-CCTS, ngày 27/12/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đồng thời, có hướng dẫn cụ thể hơn trên địa bàn quản lý của địa phương phù hợp thực tiễn sản xuất.
-
Chỉ đạo công tác thống kê, cập nhật tiến độ và tình hình sản xuất để vận động người dân chủ động có giải pháp kỹ thuật, phương án sản xuất, tiêu thụ và huy động lực lượng hỗ trợ kịp thời khi cần thiết, có xảy ra sự cố. Khuyến cáo người nuôi thu hoạch toàn bộ trước mùa mưa, bão; thu hoạch một phần (thu tỉa), khi được giá để giảm áp lực vào thời điểm thu hoạch rộ, đảm bảo việc thu hồi vốn đã đầu tư.
-
Chỉ đạo việc xây dựng phương án, áp dụng biện pháp kỹ thuật để chủ động phòng chống trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra:
- Tăng cường rào lưới, gia cố bờ ao, cống lấy nước để hạn chế hư hỏng, sạt lở do mưa lũ làm thất thoát vật nuôi trước mùa mưa lũ. Chuẩn bị trang thiết bị cần thiết như máy phát điện dự phòng; chế phẩm cung cấp ôxy cho ao nuôi;…
- Theo dõi thời tiết, môi trường để có biện pháp kỹ thuật phù hợp trong ao nuôi như: Điều tiết để giữ độ mặn; bón vôi để giữ độ pH ổn định; bổ sung vitamine, khoáng vi lượng, men tiêu hóa vào khẩu phần ăn để nâng cao sức đề kháng cho đối tượng nuôi.
- Kiểm tra lại lồng bè, gia cố lại hệ thống dây neo, phao lồng và di chuyển vào nơi có dòng chảy nhẹ để tránh lũ lụt làm hỏng lồng.
Chi cục Thủy sản Các tin khác
|