Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ

 

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.319.783
Truy câp hiện tại 14.310
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 01/2021/NĐ-CP VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Ngày cập nhật 21/07/2022

Ngày 04/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. 

Ngày 04/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/01/2021 và có một số điểm mới như sau:

Về mã số doanh nghiệp:

- Khoản 1 Điều 8 quy định mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Trong khi đó, Nghị định 78/2015/NĐ-CP chỉ quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

- Khoản 5 Điều 8 quy định mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Nghị định 78/2015/NĐ-CP không quy định mã số đơn vị phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Được hoàn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp:

Theo quy định của khoản 3 Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Có quy định này là do việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:

Khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định  01/2021/NĐ-CP bổ sung thêm hai trường hợp được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp là: Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính  không phải là bưu chính công ích. Khi thực hiện ủy quyền trong trường hợp này, doanh nghiệp thực hiện theo quy định:

“3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

Thời gian sửa đổi, bổ sung đăng ký hồ sơ qua mạng điện tử:

Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định tại khoản 4 Điều 43: Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong khi đó, Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ; thời hạn là 30 ngày kể từ ngày có thông báo.

Cơ quan đăng ký kinh doanh:

Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); bỏ quy định về số lượng của Phòng Đăng ký kinh doanh tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh theo điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Đăng ký tên doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:

- Bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 18 về đăng ký tên doanh nghiệp là: “Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.

- Khoản 2 Điều 20 quy định bổ sung về tên bằng tiếng nước ngoài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Cụ thể: Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

Thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Khoản 2 Điều 34 bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp:

Điều 36 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp:

“1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp gửi đề nghị cung cấp thông tin đến cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin”.

Địa điểm kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, thêm trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh, thời gian phải đăng ký thay đổi hộ kinh doanh và thuê người quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh:

- Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

- Việc tạm ngừng kinh doanh theo Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Bỏ quy định về  “thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm” theo quy định tại Điều 76 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

- Điểm b khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định bổ sung thêm trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh: “Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định”.

- Thời gian phải đăng ký thay đổi hộ kinh doanh là 10 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

- Khoản 3 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Đây là quy định mới so với Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Xem nội dung Nghị định số Nghị định 01/2021/NĐ-CP tại tập tin đính kèm./.

 

 

Tập tin đính kèm:
VĂN PHÒNG SỞ
Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày