Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Kỹ thuật nuôi chuyên cá nâu trong ao nước lợ
Ngày cập nhật 08/12/2016

Tam Giang – Cầu Hai là đầm phá lớn nhất và tiêu biểu nhất của Việt Nam, với diện tích mặt nước gần 22.000ha, chiếm 48,2% tổng diện tích mặt nước các đầm phá ven bờ việt Nam. Nhắc đến thủy đặc sản của phá Tam Giang – Cầu Hai không thể không nhắc đến các loài cá như cá Dìa, cá Kình, cá Hồng, cá Nâu….

Chính những loài cá này đã đem lại cho ngư dân ven phá nguồn thu nhập rất đáng kể. Cá Nâu là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao và thị trường tiêu thu tốt.Tại Thừa thiên Huế, nguồn giống cá Nâu chủ yếu thu gom tự nhiên ở cửa biển Thuận An và Tư Hiền của đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Cá Nâu có thể được nuôi đơn hoặc nuôi xen ghép với các đối tượng tôm, cua, cá khác. Đây là đối tượng đem lại hiệu quả kinh tế và phù hợp với ao hồ hạ triều, ao hồ không có khả năng nuôi chuyên tôm sú. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, đa dạng hóa đối tượng nuôi, hình thức nuôi, giúp người dân tiếp cận với kỹ thuật nuôi chuyên cá Nâu. Năm 2016 được sự hỗ trợ kinh phí từ Chương trình nông thôn mới, Trung tâm Khuyến Nông triển khai thực hiện mô hình “Nuôi chuyên cá Nâu trong ao nước lợ” ở xã Vinh Hà huyện Phú Vang Để giúp bà con tiếp cận với kỹ thuật nuôi, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế phổ biến cho bà con kỹ thuật nuôi chuyên cá nâu trong ao nước lợ.

1.     Lựa chọn ao nuôi

Ao nuôi có diện tích từ: 2.000 -  5.000m2, độ sâu mức nước từ 1,5 – 2m. Bờ đê chắc chắn, không bị rò rỉ, chất đất đáy ao là bùn cát hoặc cát bùn, có cống cấp và tháo nước riêng.

 Nguồn nước cấp sạch không bị ô nhiễm do chất thải nông, công nghiệp và sinh hoạt. Đ mặn từ 5 - 20‰.

2. Cải tạo ao nuôi

Tháo cạn nước , xử lý saponin 12g/ m2 nước diệt hết tôm cá tạp.

Bón vôi với lượng bón 5kg/100m2. Đáy ao được phơi nắng 5 ngày cho đến khi  đáy ao nứt nẻ.

Tiến hành gia cố bờ,  nén kỹ để chống mọi rò rỉ và sạt lở. Bờ ao cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0,5m.

Trong ao đào các mương sâu 0,3 - 0,5m xung quanh và cách bở 0,5m tạo nhiều gờ bên trong đáy ao để làm nơi trú ẩn cho cá.

Lấy nước qua lưới lọc vào ao, mức nước là 1m. Bón phân vô cơ (NPK) để gây màu nước, liều lượng 2 kg/1000m2 ao.

Làm chà trộ nhỏ ở trong ao tạo nơi ẩn nấp cho cá nâu. Số lượng chà trộ 4 cái/ 3000m2 ao, vật liệu nè tre.

3. Lựa chọn, vận chuyển và thả giống

3.1. Lựa chọn con giống

Cá giống to khoẻ, hoạt động nhanh, nhìn ngoài màu sắc sáng đẹp, không bị trầy xước là đủ tiêu chuẩn chọn nuôi, kích cỡ giống cá nâu: kích cở 5-7cm/con

Hiện nay, nguồn giống cá nâu được thu gom từ tự nhiên nếu cá có kích cở nhỏ, tốt nhất cần ương tại ao có diện tích nhỏ 1000m2 để cá đạt kích cở 5 – 7cm/con và đồng thời thuần giống đảm bảo rồi chuyển sang ao nuôi.

3.2. Vận chuyển con giống

Vận chuyển giống cá nâu bằng phương pháp vận chuyển hở có sục khí hoặc vận chuyển kín bằng túi nilon có bơm oxy.

Nên vận chuyển cá vào những ngày trời mát.

3.3. Thả giống

- Tuìy theo âiãöu kiãûn ao nuäi, khaí nàng âáöu tæ vaì kinh nghiãûm âãø xaïc âënh máût  âäü thaí. Mật độ thả : 1,5 -2 con/m2 ao.

- Nên thả giống vào lúc sáng sớm hay chiều mát, không nên thả lúc trời mưa hoặc gió mùa đông bắc.

- Trước khi thả giống cần điều hòa nước từ nơi đựng giống cá nâu với nước nơi ao hồ để cân bằng nhiệt độ đảm bảo cá thích nghi trước khi thả giống ra ao nuôi.

 

4. Cho ăn

-  Dùng thức ăn công nghiệp danh cho tôm độ đạm > 28%, lượng thức ăn trong ngày 10 - 3% trọng lượng thân. Định kỳ 10 ngày trộn thêm vitaminc cho cá ăn liều lượng 5g/kg thức ăn và cho ăn 5 – 7 ngày liên tục.

- Cách cho ăn:  Ngày 2 lần sáng  7- 8 giờ và chiều 5- 6 giờ. Thức ăn được rải khắp ao. Khi cho cá nâu ăn cần quan sát kỹ tránh không cho ăn thừa hoặc thiếu thức ăn và cần theo dõi để cân đối lượng thức ăn hằng ngày cho phù hợp. Việc cho ăn dư thừa sẽ gây lãng phí đồng thời làm ô nhiễm đáy ao, cho ăn thiếu cá sẽ chậm lớn, phân đàn.

-        

Khí hậu, thời tiết

Phương pháp cho ăn hợp lý:

 

 

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Một số điểm cần chú ý khi cho cá ăn:

+ Thức ăn phải đảm bảo chất lượng và số lượng

+ Nên cố định địa điểm, thời gian cho ăn

+ Tăng lượng thức ăn lên khi ta thấy lượng thức ăn đưa vào được cá ăn hết nhanh hoặc phải giảm lượng thức ăn khi thấy lượng thức ăn còn dư thừa của bữa ăn trước.

+ Cho các đối tượng nuôi ăn nhiều vào ngày thời tiết đẹp và cho cá ăn ít vào ngày thời tiết xấu hoặc trước khi mưa.

5. Chăm sóc và quản lý

Định kỳ 10 ngày/lần bón bổ sung thêm  phân NPK 0,1- 0,2kg/100m2 ao để  tạo thức ăn tự nhiên trong ao nuôi.

Định kỳ 7 – 10 ngày/lần thay nước hoặc cấp nước thêm cho ao, lượng nước thay 20 – 30%. Sau khi cấp nước bón vôi Dolomite 0.5 - 1 kg/100m2 để ổn định các yếu tố môi trường, giúp cá sinh trưởng và phát triển tốt trong ao.

Định kỳ 15 ngày/lần kiểm tra các yếu tố môi trường pH, nhiệt độ, độ mặn để có biện pháp điều chỉnh phù hợp tạo môi trường ổn định giúp cá nâu sinh trưởng và phát triển tốt ở trong ao hoặc khi có biểu hiện khác thường về chất tượng nước hoặc tình trạng cá nuôi cần đo các yếu tố môi trường để có hướng xử lý kịp thời giúp cá phát triển tốt…

Bắt đầu từ tháng nuôi thứ 2 người nuôi sử dụng chế phẩm sinh học xử lý đáy kết hợp với Zeolite để bón xuống ao nuôi nhằm xử lý các chất thải, thức ăn dư thừa lắng tụ ở đáy ao.

Bón vôi trước và sau khi trời mưa với lượng 0,5 - 1kg/100m2 ao để ổn định pH nước ao nuôi.

Định kỳ 30 ngày kiểm tra trọng lượng cá nuôi, ước tỷ lệ sống để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Mực nước ao nuôi đảm bảo độ sâu trên 1m , độ trong 25 – 40cm

6.  Thu hoạch

Cá Nâu nuôi thời gian khoàng 8 tháng kích cở cá thương phẩm đạt 150 – 200g/con tiến hành thu hoạch để bán.

Có thể áp dụng biện pháp thu tỉa cá nâu khi nuôi khoảng 7 tháng nên thu những con cá vượt đàn và nuôi tiếp để những con cá nhỏ hơn đạt kích cở thu hoạch.

Nên thu vào lúc trời mát, tránh gây ảnh hưởng cá còn lại trong ao. Sau đó xác định lượng cá còn lại trong ao để cho ăn phù hợp.

Nên lựa chọn thời điểm thu hoạch để gía bán cao, mang lại hiệu qua kinh tế cao.

Nên thu hoạch cá và giữ cá sống để bán được giá cao

 
 
 
 
 
 
 
Nguyễn Thị Thu Hà- Trung tâm Khuyến Nông
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Kỹ thuật nuôi chuyên cá nâu trong ao nước lợ
Ngày cập nhật 08/12/2016

Tam Giang – Cầu Hai là đầm phá lớn nhất và tiêu biểu nhất của Việt Nam, với diện tích mặt nước gần 22.000ha, chiếm 48,2% tổng diện tích mặt nước các đầm phá ven bờ việt Nam. Nhắc đến thủy đặc sản của phá Tam Giang – Cầu Hai không thể không nhắc đến các loài cá như cá Dìa, cá Kình, cá Hồng, cá Nâu….

Chính những loài cá này đã đem lại cho ngư dân ven phá nguồn thu nhập rất đáng kể. Cá Nâu là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao và thị trường tiêu thu tốt.Tại Thừa thiên Huế, nguồn giống cá Nâu chủ yếu thu gom tự nhiên ở cửa biển Thuận An và Tư Hiền của đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Cá Nâu có thể được nuôi đơn hoặc nuôi xen ghép với các đối tượng tôm, cua, cá khác. Đây là đối tượng đem lại hiệu quả kinh tế và phù hợp với ao hồ hạ triều, ao hồ không có khả năng nuôi chuyên tôm sú. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, đa dạng hóa đối tượng nuôi, hình thức nuôi, giúp người dân tiếp cận với kỹ thuật nuôi chuyên cá Nâu. Năm 2016 được sự hỗ trợ kinh phí từ Chương trình nông thôn mới, Trung tâm Khuyến Nông triển khai thực hiện mô hình “Nuôi chuyên cá Nâu trong ao nước lợ” ở xã Vinh Hà huyện Phú Vang Để giúp bà con tiếp cận với kỹ thuật nuôi, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế phổ biến cho bà con kỹ thuật nuôi chuyên cá nâu trong ao nước lợ.

1.     Lựa chọn ao nuôi

Ao nuôi có diện tích từ: 2.000 -  5.000m2, độ sâu mức nước từ 1,5 – 2m. Bờ đê chắc chắn, không bị rò rỉ, chất đất đáy ao là bùn cát hoặc cát bùn, có cống cấp và tháo nước riêng.

 Nguồn nước cấp sạch không bị ô nhiễm do chất thải nông, công nghiệp và sinh hoạt. Đ mặn từ 5 - 20‰.

2. Cải tạo ao nuôi

Tháo cạn nước , xử lý saponin 12g/ m2 nước diệt hết tôm cá tạp.

Bón vôi với lượng bón 5kg/100m2. Đáy ao được phơi nắng 5 ngày cho đến khi  đáy ao nứt nẻ.

Tiến hành gia cố bờ,  nén kỹ để chống mọi rò rỉ và sạt lở. Bờ ao cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0,5m.

Trong ao đào các mương sâu 0,3 - 0,5m xung quanh và cách bở 0,5m tạo nhiều gờ bên trong đáy ao để làm nơi trú ẩn cho cá.

Lấy nước qua lưới lọc vào ao, mức nước là 1m. Bón phân vô cơ (NPK) để gây màu nước, liều lượng 2 kg/1000m2 ao.

Làm chà trộ nhỏ ở trong ao tạo nơi ẩn nấp cho cá nâu. Số lượng chà trộ 4 cái/ 3000m2 ao, vật liệu nè tre.

3. Lựa chọn, vận chuyển và thả giống

3.1. Lựa chọn con giống

Cá giống to khoẻ, hoạt động nhanh, nhìn ngoài màu sắc sáng đẹp, không bị trầy xước là đủ tiêu chuẩn chọn nuôi, kích cỡ giống cá nâu: kích cở 5-7cm/con

Hiện nay, nguồn giống cá nâu được thu gom từ tự nhiên nếu cá có kích cở nhỏ, tốt nhất cần ương tại ao có diện tích nhỏ 1000m2 để cá đạt kích cở 5 – 7cm/con và đồng thời thuần giống đảm bảo rồi chuyển sang ao nuôi.

3.2. Vận chuyển con giống

Vận chuyển giống cá nâu bằng phương pháp vận chuyển hở có sục khí hoặc vận chuyển kín bằng túi nilon có bơm oxy.

Nên vận chuyển cá vào những ngày trời mát.

3.3. Thả giống

- Tuìy theo âiãöu kiãûn ao nuäi, khaí nàng âáöu tæ vaì kinh nghiãûm âãø xaïc âënh máût  âäü thaí. Mật độ thả : 1,5 -2 con/m2 ao.

- Nên thả giống vào lúc sáng sớm hay chiều mát, không nên thả lúc trời mưa hoặc gió mùa đông bắc.

- Trước khi thả giống cần điều hòa nước từ nơi đựng giống cá nâu với nước nơi ao hồ để cân bằng nhiệt độ đảm bảo cá thích nghi trước khi thả giống ra ao nuôi.

 

4. Cho ăn

-  Dùng thức ăn công nghiệp danh cho tôm độ đạm > 28%, lượng thức ăn trong ngày 10 - 3% trọng lượng thân. Định kỳ 10 ngày trộn thêm vitaminc cho cá ăn liều lượng 5g/kg thức ăn và cho ăn 5 – 7 ngày liên tục.

- Cách cho ăn:  Ngày 2 lần sáng  7- 8 giờ và chiều 5- 6 giờ. Thức ăn được rải khắp ao. Khi cho cá nâu ăn cần quan sát kỹ tránh không cho ăn thừa hoặc thiếu thức ăn và cần theo dõi để cân đối lượng thức ăn hằng ngày cho phù hợp. Việc cho ăn dư thừa sẽ gây lãng phí đồng thời làm ô nhiễm đáy ao, cho ăn thiếu cá sẽ chậm lớn, phân đàn.

-        

Khí hậu, thời tiết

Phương pháp cho ăn hợp lý:

 

 

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Một số điểm cần chú ý khi cho cá ăn:

+ Thức ăn phải đảm bảo chất lượng và số lượng

+ Nên cố định địa điểm, thời gian cho ăn

+ Tăng lượng thức ăn lên khi ta thấy lượng thức ăn đưa vào được cá ăn hết nhanh hoặc phải giảm lượng thức ăn khi thấy lượng thức ăn còn dư thừa của bữa ăn trước.

+ Cho các đối tượng nuôi ăn nhiều vào ngày thời tiết đẹp và cho cá ăn ít vào ngày thời tiết xấu hoặc trước khi mưa.

5. Chăm sóc và quản lý

Định kỳ 10 ngày/lần bón bổ sung thêm  phân NPK 0,1- 0,2kg/100m2 ao để  tạo thức ăn tự nhiên trong ao nuôi.

Định kỳ 7 – 10 ngày/lần thay nước hoặc cấp nước thêm cho ao, lượng nước thay 20 – 30%. Sau khi cấp nước bón vôi Dolomite 0.5 - 1 kg/100m2 để ổn định các yếu tố môi trường, giúp cá sinh trưởng và phát triển tốt trong ao.

Định kỳ 15 ngày/lần kiểm tra các yếu tố môi trường pH, nhiệt độ, độ mặn để có biện pháp điều chỉnh phù hợp tạo môi trường ổn định giúp cá nâu sinh trưởng và phát triển tốt ở trong ao hoặc khi có biểu hiện khác thường về chất tượng nước hoặc tình trạng cá nuôi cần đo các yếu tố môi trường để có hướng xử lý kịp thời giúp cá phát triển tốt…

Bắt đầu từ tháng nuôi thứ 2 người nuôi sử dụng chế phẩm sinh học xử lý đáy kết hợp với Zeolite để bón xuống ao nuôi nhằm xử lý các chất thải, thức ăn dư thừa lắng tụ ở đáy ao.

Bón vôi trước và sau khi trời mưa với lượng 0,5 - 1kg/100m2 ao để ổn định pH nước ao nuôi.

Định kỳ 30 ngày kiểm tra trọng lượng cá nuôi, ước tỷ lệ sống để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Mực nước ao nuôi đảm bảo độ sâu trên 1m , độ trong 25 – 40cm

6.  Thu hoạch

Cá Nâu nuôi thời gian khoàng 8 tháng kích cở cá thương phẩm đạt 150 – 200g/con tiến hành thu hoạch để bán.

Có thể áp dụng biện pháp thu tỉa cá nâu khi nuôi khoảng 7 tháng nên thu những con cá vượt đàn và nuôi tiếp để những con cá nhỏ hơn đạt kích cở thu hoạch.

Nên thu vào lúc trời mát, tránh gây ảnh hưởng cá còn lại trong ao. Sau đó xác định lượng cá còn lại trong ao để cho ăn phù hợp.

Nên lựa chọn thời điểm thu hoạch để gía bán cao, mang lại hiệu qua kinh tế cao.

Nên thu hoạch cá và giữ cá sống để bán được giá cao

 
 
 
 
 
 
 
Nguyễn Thị Thu Hà- Trung tâm Khuyến Nông
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.323.159
Truy câp hiện tại 16.479