Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
QUY ĐỊNH MỚI VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
Ngày cập nhật 19/07/2021

Bộ Nội vụ sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư 03/2021/TT-BNV.

Bộ Nội vụ sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư 03/2021/TT-BNV.

I.    SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN VÀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN TẠI THÔNG TƯ 08/2013/TT-BNV.

1/ Sửa đối tượng hưởng chế độ nâng bậc lương

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV như sau:

“Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang”

Như vậy, những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau đây thì mới thuộc diện xét nâng bậc lương:

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

- Trong hợp đồng lao động có thỏa thuận xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004.

2/ Bổ sung trường hợp được tính thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên

Ngoài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên được qui định tại Điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013; Thông tư 03/2021/TT-BNV bổ sung thêm thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên (tại Khoản 2 điều 1 Thông tư 03/2021).

3/ Bổ sung thêm một số thời gian không tính xét nâng bậc lương thường xuyên

Thông tư 03/2021 qui định thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên gồm:

- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).

- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

- Thời gian thử thách với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Nếu thời gian này ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.

- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu.

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn;

- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên.

4/ Thay đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên

Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức qui định tại điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013 được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2021 như sau: 

“Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;”

5/ Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên

Thông tư 03/2021 sửa đổi thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:

Kéo dài 12 tháng

Không thay đổi

Kéo dài 06 tháng

Trước 15/8/2021

Từ 15/8/2021 trở đi

- Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm.

Trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

- Cán bộ, công chức và người lao động bị khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm.

Trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

Kéo dài 03 tháng

Viên chức và người lao động bị khiển trách

Viên chức bị khiển trách

Ngoài ra, Thông tư 03/2021 còn sửa đổi nhiều quy định về kéo dài thời gian nâng bậc lương trong một số trường hợp cụ thể sau đây:

STT

Trước 15/8/2021

Từ 15/8/2021 trở đi

1

 

Bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm)

Không quy định

Thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng nêu tại  điểm a, b, c  khoản 5 điều 1 Thông tư 03/2021.

2

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là Đảng viên bị kỷ luật Đảng

- Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm (văn bản đã hết hiệu lực).

- Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định.

- Nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính: Thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính;

- Nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính: Thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính.

                6/ Quy định mới về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn

Tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013 quy định như sau:

Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

Khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021 sửa đổi, bổ sung nêu rõ:

Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ

Theo quy định này, vẫn không thực hiện nâng bậc lương trước hạn hai lần liên tiếp do lập thành tích xuất sắc nhưng quy định mới đã không còn phân biệt trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh như quy định cũ mà chỉ quy định chung trong thực hiện nhiệm vụ.

II.     SỬA ĐỔI PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG TẠI THÔNG TƯ 04/2005/TT-BNV

1. Bổ sung đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Đó là những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là người lao động).

2. Thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV.

3. Bổ sung cụm từ “và người lao động” sau cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” trong các quy định của Thông tư 04/2005/TT-BNV.

Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/8/2021.

Tập tin đính kèm:
Nguyễn Hồng Thắng
Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 5.356.810
Truy câp hiện tại 1.902