Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 25/5 – 31/5/2020
Ngày cập nhật 01/06/2020

BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 25/5 – 31/5/2020

Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung như sau:

Tuần qua ngoài các chỉ tiêu quan trắc định kỳ, Chi cục Thủy sản còn tiến hành lấy mẫu nước tại vùng nuôi tôm xã Phú Xuân (huyện Phú vang) và vùng nước xả thải xã Giang Hải (huyện Phú Lộc) để phân tích các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS (tổng chất rắn lơ lửng). Kết quả cho thấy chỉ tiêu COD tại hai điểm khá cao (tại Phú Xuân là 20,8 mg/l và Giang Hải là 46,0 mg/l) so với giá trị giới hạn chất lượng nước tầng mặt dùng trong nuôi trồng thủy sản tại QCVN 08-MT:2015/BTNMT là 30 mg/l; nhưng so với giá trị giới hạn chất lượng nước thải nuôi trồng thủy sản tại QCVN 02-19:2014/BNNPTNT ≤ 150 mg/l thì đảm bảo. Như vậy đối với liên thông nước trên đầm phá, việc tồn tại COD cao có ảnh hưởng đến vật nuôi như giảm ôxy trong nước, tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường cục bộ; kết hợp với các chỉ tiêu BOD5, TSS cao sẽ dễ gây bệnh cho tôm cá nuôi.

Các ngày cuối tuần có mưa giông làm không khí mát hơn nhưng sự biến động các chỉ tiêu môi trường nước ngày đêm sẽ lớn, mưa giông cũng làm giảm pH nên người nuôi cần chú ý các biện pháp kỹ thuật ổn định môi trường nước trong ao nuôi.

Người dân các xã Vinh An, Vinh Phú, Vinh thanh (huyện Phú Vang) đang cải tạo lại để thả giống tôm cá, trong đó giống cá dìa cỡ 3.000 con/kg được nhập từ Ninh Thuận có giá khá thấp so với các năm và tuần trước (15 triệu/1 vạn). Việc cải tạo ao sẽ đưa ra đầm phá một lượng nước bùn đáy nên khuyến cáo các hộ nuôi lân cận xung quanh có nhu cầu cấp bổ sung nước trực tiếp vào ao đang nuôi.

Tổng hợp kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước của 10 điểm nước cấp vùng đầm phá cho nuôi trồng thủy sản, 02 điểm nước cấp vùng biển cho nuôi tôm chân trắng trên cát và 03 điểm nước xả thải từ các ao nuôi thủy sản như sau:

 

Stt

Vị trí

Thời gian

Nhiệt độ

(0C)

Độ mặn

(%o)

Độ trong

(cm)

pH

NH3

(mg/l)

NO2

(mg/l)

PO43-

(mg/l)

H2S

(mg/l)

Độ

kiềm

(mg/l)

I

 Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá

1

Khu nuôi cao triều Quảng Công

8h30

32

19

40

7,8

0

0

0

0

71,6

2

Tân Lập - Thị trấn Sịa

15h00

32

10

45

8

0

0

0

0

53,7

3

Cồn Đâu - Hải Dương

8h00

32

20

50

8

0

0

0

0

71,6

4

Cồn Tè – Hương Phong

11h00

33

18

50

7,5

0

0

0,1

0

53,7

5

Cồn Hợp Châu – Thuận An

9h40

33

22

50

8

0

0

0

0

71,6

6

Doi Mũi Hàn - Phú Xuân

8h00

32

20

50

8

0

0

0

0

89,5

7

Trường Hà – Vinh Thanh

8h00

31

15

50

8

0

0

0

0

71,6

8

Đình Đôi - Vinh Hưng

9h15

31

14

60

7,8

0

0

0

0

71,6

9

Vùng nước cấp xã Giang Hải

10h00

31

25

50

8,2

0

0

0,1

0

35,8

10

Hiền Hòa – Vinh Hiền

10h30

31

31

60

8,3

0

0

0

0

107,4

II

 Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển

11

 Hải Thế - Phong Hải

10h00

32

33

45

8

0

0

0

0

89,5

12

Trung Đồng Đông Điền Hương

11h30

32

33

45

8

0

0

0

0

89,5

 

GHCP trong NTTS

 

18÷33

5÷35

20÷50

7÷9

<0,3

<0,05

<0,3

<0,05

60÷180

III

 Các điểm nước xả nước thải

13

 Điểm xả thải huyện Phong Điền

11h00

32

24

25

7,8

0

0

0

0

71,6

14

Điểm xả thải huyện Phú Vang

8h30

31

15

50

8

0

0

0

0

53,7

15

 Điểm xả thải huyện Phú Lộc

9h40

31

5

35

7,1

0

0

0,25

0

89,5

 

Giới hạn cho phép

 

18÷33

5÷35

20÷50

5,5÷9

<0,3

<0,35

<0,5

<0,05

60÷180

 
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 5.348.857
Truy câp hiện tại 3.304