Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 27/7 – 02/8/2020
Ngày cập nhật 03/08/2020

BẢN TIN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Từ ngày 27/7 – 02/8/2020

Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nọi dung như sau:

Trong vòng 2 tháng qua (tháng 6 và 7/2020), kết quả nhiệt độ nước đo được tại vùng đầm phá liên tục ở ngưỡng cao (330C - 350C) hơn giới hạn cho phép trong nuôi trồng thủy sản; Bên cạnh đó, biên độ thủy triều thấp, mức nước tại các mương cấp phục vụ nuôi trồng thường xuyên cạn kiệt nên rong tảo phát triển quá mức, tàn lụi tạo thành những mãng vón cục tồn tại ở một số vùng như thị trấn Thuận An, xã Vinh Thanh (huyện Phú Vang), xã Vinh Hưng, Giang Hải, Vinh Hiền (huyện Phú Lộc). Một số ao nuôi xã Hải Dương (thị xã Hương Trà); xã Quảng Công, thị trấn Sịa (huyện Quảng Điền) có tình trạng cá nổi đầu bơi lờ đờ, bỏ ăn (các loại cá này người dân thả bù sau khi thu tỉa nên cá còn nhỏ). Dự báo trong vài ngày tới có áp thấp trên biển Đông, có thể xảy ra mưa lớn tại Thừa Thiên Huế; Vì vậy, để chủ động ứng phó và khắc phục tình trạng thời tiết nắng nóng, mưa, bão không theo quy luật, hạn chế tối đa thiệt hại, ổn định và duy trì sản xuất có hiệu quả theo Công văn số 1451/TCTS-NTTS ngày 28/7/2020 của Tổng cục Thủy sản, các địa phương triển khai đến người dân một số nội dung lưu ý như sau:

1.Chủ động các biện pháp làm giảm tác động của nắng nóng như:

- Giữ mức nước ao từ 1,5-2m. Thường xuyên quạt nước để tránh phân tầng
nhiệt độ nước, đảm bảo hàm lượng ôxy hòa tan phù hợp với sinh trưởng và phát
triển của thủy sản nuôi, nhất là vào sáng sớm và chiều tối;

- Thường xuyên giám sát môi trường, quan sát hoạt động của thủy sản
nuôi. Khi có dấu hiệu bất thường, có ngay các biện pháp như bổ sung nước, tăng cường oxy cho ao nuôi;

- Có chế độ cho ăn phù hợp. Bổ sung thêm vitamin vào khẩu phần ăn để
tăng sức đề kháng cho thủy sản nuôi. Chủ động điều chỉnh khẩu phần ăn khi nhiệt độ nước tăng cao (>350C).

2.Các biện pháp trước khi có mưa bão

- Thu hoạch toàn bộ hoặc thu tỉa thủy sản nuôi khi đạt kích cỡ thương phẩm;

- Nạo vét kênh mương; đặt ống xả tràn, phát quang cành cây quanh bờ ao;

- Bố trí neo đậu, kiểm tra, gia cố lại hệ thống dây neo, phao lồng; vệ sinh
lồng bè thông thoáng; khi cần thiết, di chuyển lồng bè vào khu vực kín gió, có
dòng chảy nhẹ, độ mặn ổn định (đối với nuôi lợ mặn). Trường hợp không di
chuyển được lồng bè cần che chắn mặt lồng/bè bằng lưới có kích thước mắt lưới
phù hợp để hạn chế thủy sản nuôi thoát ra ngoài;

- Chuẩn bị các trang thiết bị, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu (lưới, đăng chắn, dụng cụ cọc tre, cuốc xẻng, máy phát điện, mô tơ quạt nước, vôi, thuyền, phao cứu sinh…) cần thiết để chủ động gia cố, sửa chữa hệ thống bờ ao, cống, đăng chắn khi có tình huống xấu xảy ra;

- Chủ động gia cố nhà cửa, trang trại đảm bảo an toàn khi có mưa, bão; Sơ tán lao động về nơi trú ẩn an toàn đảm bảo không có thiệt hại về người.

3.Các biện pháp khắc phục sau mưa bão

- Xả bớt nước trên tầng mặt để giảm bớt lượng nước mưa trong ao; tiến
hành chạy máy quạt nước, sục khí nhằm hạn chế sự phân tầng nước đối với
những ao nuôi thâm canh có mật độ cao;

- Kiểm tra, xử lý các yếu tố môi trường nước ao, đầm, nơi đặt lồng bè nuôi,
đảm bảo các yếu tố môi trường nằm trong giới hạn cho phép. Di chuyển lồng bè
đến vùng nuôi có chất lượng nước phù hợp (nếu cần thiết);

- Bổ sung vitamin hoặc chế phẩm sinh học vào thức ăn để tăng sức đề
kháng cho thủy sản nuôi; thường xuyên theo dõi sức khỏe của thủy sản nuôi để có biện pháp xử lý kịp thời;

- Sử dụng thuốc, hoá chất để tiêu độc, khử trùng và xử lý môi trường nước sau khi mưa, bão, lũ tan (nếu bị ô nhiễm);

- Nếu có thuỷ sản bị chết cần xử lý theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn để tiêu độc, khử trùng và xử lý môi trường nước phù hợp.

 

Tổng hợp kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước như sau:

Stt

Vị trí

Thời gian

Nhiệt độ

(0C)

Độ mặn

(%o)

Độ trong

(cm)

pH

NH3

(mg/l)

NO2

(mg/l)

PO43-

(mg/l)

H2S

(mg/l)

Độ

kiềm

(mg/l)

I

 Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá

1

Khu nuôi cao triều Quảng Công

9h55

31

21

55

8,2

0

0

0,1

0

107,4

2

Tân Lập - Thị trấn Sịa

15h10

33

8

55

8,4

0

0

0,1

0

89,5

3

Cồn Đâu - Hải Dương

8h20

30

24

55

8,1

0

0

0

0

107,4

4

Cồn Tè – Hương Phong

9h00

33

25

50

8

0

0

0

0

71,6

5

Cồn Hợp Châu – Thuận An

8h00

34

25

40

8,5

0

0

0,1

0

71,6

6

Doi Mũi Hàn - Phú Xuân

11h20

32

24

60

8,7

0

0

0

0

89,5

7

Trường Hà – Vinh Thanh

8h15

31

20

60

8

0

0

0,1

0

71,6

8

Đình Đôi - Vinh Hưng

9h50

31

22

55

8

0

0

0

0

71,6

9

Vùng nước cấp xã Giang Hải

11h00

32

31

50

8,5

0

0

0

0

89,5

10

Hiền Hòa – Vinh Hiền

11h30

32

34

50

8,4

0

0

0

0

125,3

II

 Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển

11

 Hải Thế - Phong Hải

10h50

28

31

60

7,8

0

0

0

0

125,3

12

Trung Đồng Đông Điền Hương

12h40

28

31

60

7,7

0

0

0

0

125,3

 

GHCP trong NTTS

 

18÷33

5÷35

20÷50

7÷9

<0,3

<0,05

<0,3

<0,05

60÷180

III

 Các điểm nước xả nước thải

13

 Điểm xả thải huyện Phong Điền

11h40

30

12

45

8,6

0

0

0,1

0

125,3

14

Điểm xả thải huyện Phú Vang

9h00

31

20

60

7,9

0

0

0

0

71,6

15

 Điểm xả thải huyện Phú Lộc

10h30

32

20

40

8,5

0

0

1

0

107,4

 

Giới hạn cho phép

 

18÷33

5÷35

20÷50

5,5÷9

<0,3

<0,35

<0,5

<0,05

60÷180

 
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 5.358.006
Truy câp hiện tại 2.246