Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Tháng 6/2023)
Ngày cập nhật 26/06/2023

THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

 

1. Tổng hợp kết quả phân tích thủy lý hóa

Ngày thu mẫu

Điểm quan trắc

(Xã/phường/thị trấn)

Huyện/thị xã/thành phố

Nhiệt độ

(0C)

Độ mặn

(%o)

pH

N-NH4+

(mg/l)

N-NO2- (mg/l)

P-PO43- (mg/l)

 

TSS

(mg/l)

GTCP trong NTTS(1) (2)

18÷33(1)

5÷35(1)

7-9(1)

< 0,9(2)

< 0,05(2)

< 0,3(2)

< 50(2)

 Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản đầm phá

14/6

Quảng Công

Quảng Điền

32,8

11,4

8,0

0,097

<0,008

<0,018

14,0

14/6

 Sịa

Quảng Điền

32,9

9,9

7,7

0,086

<0,008

<0,025

28,4

14/6

 Hải Dương

Thành phố Huế

32,2

18,5

8,0

0,044

<0,008

<0,018

7,2

14/6

 Hương Phong

Thành phố Huế

32,4

11,8

8,1

0,041

<0,008

<0,018

10,4

14/6

 Thuận An

Thành phố Huế

31,9

17,6

8,0

0,158

<0,008

0,037

8,8

13/6

 Phú Xuân

Phú Vang

31,8

16,8

7,2

0,117

<0,008

0,056

23,2

13/6

 Phú Đa

Phú Vang

32,1

17,0

7,5

0,051

<0,008

<0,018

14,8

13/6

 Vinh Thanh

Phú Vang

32,3

16,3

7,5

0,035

<0,008

<0,018

14,8

13/6

 Vinh Hưng

Phú Lộc

32,3

15,4

7,5

0,057

<0,008

<0,018

16,8

13/6

 Giang Hải

Phú Lộc

32,3

20,8

8,1

0,033

0,008

<0,018

46,8

13/6

 Vinh Hiền

Phú Lộc

32,2

32,0

8,0

0,083

<0,008

<0,018

24,8

 Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển

14/6

 Phong Hải

Phong Điền

32,8

32,2

7,9

0,025

<0,008

<0,018

<7

14/6

 Điền Hương

Phong Điền

32,3

33,1

8,1

0,059

<0,008

<0,018

9,2

Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang

Ngày thu mẫu

Điểm quan trắc

(Xã/phường/thị trấn)

Huyện/thị xã/thành phố

Nhiệt độ

(0C)

pH

DO (mg/l)

GTCP trong nuôi lồng(3)

18÷33(3)

6,5-8,5(3)

≥ 4(3)

14/6

Quảng Thọ

Quảng Điền

32,9

7,5

  6,7 (*)

13/6

Thủy Tân

Hương Thủy

31,8

7,8

5,9

 

 

Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường

(*) Đo bổ sung.

 

2. Kết quả phân tích nước thải

Kết quả quan trắc đầu ra của nước thải từ các ao nuôi đều nằm trong giá trị cho phép tại QCVN 02-19:2014/BNNPTNT.

Ngày thu mẫu

Địa điểm quan trắc

Huyện

pH

BOD5

(mg/L)

COD (mg/l)

TSS (mg/l)

Coliform

(MPN/100 ml)

GTCP nước thải từ NTTS(1)

5,5-9(1)

≤ 50(1)

≤ 150(1)

≤ 100(1)

≤ 5.000(1)

01/6

 NTTP - Xã  Điền Hương

Phong Điền

7,6

7,2

26,4

16,8

210

01/6

 NTTAP - Xã  Điền Hương

Phong Điền

8,4

<3,6

11,2

11,2

15

13/6

 NTNL – Xã Vinh An

Phú Vang

7,7

12,8

48,8

48,3

4.600

13/6

 NTNP – Xã Vinh An

Phú Vang

7,9

11,2

52,8

23,6

2.400

                         
 

Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.

Ký hiệu NTTP: Nước thải từ ao nuôi của Công ty cổ phần thủy sản và TM Thuận Phước.

Ký hiệu NTTAP: Nước thải từ ao nuôi của Công ty TNHH Thiên An Phú.

Ký hiệu NTNL : Nước thải từ ao nuôi của ông Nguyễn Lộc.

Ký hiệu NTNP : Nước thải từ ao nuôi của ông Nguyễn Phước.

3. Nhận xét kết quả phân tích

Các thông số môi trường tại các điểm cấp nước cho vùng nuôi trồng thủy sản đầm phá, ven biển tập trung và vùng nuôi cá lồng trên các sông đều nằm trong giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, nhiệt độ các điểm đều tiệm cận ngưỡng giới hạn cao (33 0C), thời tiết tiếp tục nắng nóng kéo dài nên bà con lưu ý khẩu phần và chế độ ăn hợp lý theo kích cỡ, mật độ các loại thủy sản nuôi, giảm 15 - 30% thức ăn trong những ngày nắng nóng; tăng cường bổ sung vitamin C, khoáng vi lượng; sử dụng men tiêu hóa trộn vào thức ăn cho tôm cá để tăng sức đề kháng, giúp tôm lột xác đồng loạt và nhanh cứng vỏ; sử dụng các loại chế phẩm sinh học định kỳ 10 - 15 ngày/lần để xử lý nước và đáy ao nuôi (sử dụng các sản phẩm cần lưu ý phải nằm trong danh mục cho phép được lưu hành, lượng dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cán bộ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản). Thực hiện các nội dung, giải pháp kỹ thuật phù hợp để nuôi trồng thủy sản trong điều kiện nắng nóng theo Công văn số 1223/SNNPTNT-CCTS ngày 12/6/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Đính kèm).

Theo kết quả phân tích mẫu nước ngày 09/6/2023 tại Thuận An và Lăng Cô của Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc, nguồn nước cấp tại Lăng Cô có độ mặn cao hơn ngưỡng phù hợp cho nuôi tôm nước lợ theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT, mật độ coliform tổng số trong nước cao hơn 6,8 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT; các thông số nhiệt độ, pH, DO, độ kiềm, N-NH4, N-NO2, P-PO4, S2-, COD, vibrio tổng số có giá trị phù hợp cho nuôi tôm nước lợ; không phát hiện tảo độc và VpANPND trong nguồn nước cấp. Nguồn nước cấp tại Thuận An có hàm lượng S2- và mật độ Vibrio tổng số cao hơn 1,2 lần và 1,6 lần so với ngưỡng phù hợp cho nuôi tôm nước lợ theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT; các thông số nhiệt độ, pH, DO, độ kiềm, N-NH4, N-NO2, P-PO4, COD có giá trị phù hợp cho nuôi tôm nước lợ; không phát hiện tảo độc và VpANPND trong nguồn nước cấp. Chỉ số WQI ở điểm quan trắc Lăng Cô ở mức xấu, tại Thuận An đạt mức rất tốt khi tính theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng cục Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI). Bà con nuôi trồng thủy sản tại phường Thuận An và thị trấn Lăng Cô lưu ý các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

 

Chi cục Thủy sản tình Thừa Thiên Huế
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.274.044
Truy câp hiện tại 7.712