I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết: Nhiệt độ: TB: 31,0C; Cao nhất: 41,40C; Thấp nhất: 25,20C. Độ ẩm: TB: 73,4%; Thấp nhất: 39% ; Lượng mưa: 3,7mm; Ngày mưa: 02 ngày.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
- Diện tích lúa Xuân Hè: 1.110ha, đến nay cơ bản thu hoạch xong
- Diện tích lúa Hè Thu: 26.300 ha, diện tích đứng cái – làm đòng 180ha.
- Sắn đã trồng 6.699 ha, giai đoạn phát triển củ. Khoai lang: đã trồng 697,7/1739,2ha.
- Cây ăn quả: 3.549 ha; Cây cà phê: 751,2 ha.
- Cây cao su: 9.646,1 ha, khai thác 6.434 ha.
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua (từ 25/6 đến 01/7/2014)
1. Cây lúa
Sâu cuốn lá gây hại rải rác, mật độ bình quân thấp (<10 con/m2), sâu chủ yếu giai đoạn tuổi 1 và trứng tiếp tục nở. Rầy gây hại mật độ phổ biến <750 con/m2, rầy giai đoạn tuổi 3-trưởng thành, mật độ ổ trứng 1-2 ổ/dảnh (Bắc Sơn, Lộc Trì, An Lộc, Song Thủy-Phú Lộc; Thủy Lương-Hương Thủy,…). Chuột gây hại tỷ lệ hại 3-5%, nơi cao 10-20% (Phú Mỹ, Phú Đa-Phú Vang; Ngũ Điền, Phong Hiền- Phong Điền,...). Trong thời gian qua, thuốc diệt chuột đã sử dụng 135,4kg (chủ yếu thuốc Racumin); thu đuôi chuột: 44.350 đuôi. Các đối tượng sâu bệnh khác như bệnh khô vằn, bệnh thối thân thối bẹ, bọ trĩ, sâu keo, sâu đục thân… gây hại mât độ và tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi để có biện pháp quản lý.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Bệnh xì mủ gây hại tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10-20% (Thượng Long, Hương Phú, Hương Hữu, Thượng Lộ, Hương Hòa-Nam Đông; Phong Mỹ-Phong Điền). Bệnh loét sọc miệng cạo gây hại tỷ lệ 3-5%, nơi cao 10% (Hương Thọ, Bình Điền-Hương Trà; Phong Mỹ-Phong Điền).
b) Cây bưởi Thanh trà: Bệnh chảy gôm tiếp tục gây hại trên các vườn thiếu đầu tư, chăm sóc, bón phân, vườn nhiễm bệnh không được phòng trừ, tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% (Thủy Biều-Huế; Hương Hồ, Hương Vân, Hương Thọ-Hương Trà; Phong Thu – Phong Điền). Các đối tượng gây hại khác như: Rệp sáp, sâu đục thân, đục cành, đục quả, bệnh vàng lá greening,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.
c) Cây sắn: Bọ phấn tiếp tục gây hại trên diện rộng tỷ lệ 5-10%, nơi cao 15% (Lộc Điền, Lộc Sơn, Lộc An-Phú Lộc). Nhện đỏ gây hại gia tăng, tỷ lệ hại 3-7%, nơi cao 40-60% gây vàng lá, rụng lá (Hương Xuân, Hương Văn, Hương Vân, Hương Chữ-Hương Trà; Thủy Bằng-Hương Thủy). Các đối tượng gây hại khác: bệnh đốm lá, chổi rồng, … gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.
III. Dự kiến tình hình sinh vật gây hại cây trồng thời gian tới
1. Trên cây lúa
Dự báo thời gian tới thời tiết tiếp tục nắng nóng, chiều tối có mưa dông tạo điều kiện nóng ẩm thuận lợi cho các đối tượng sinh vật gây hại, đặc biệt là rầy, nhện gié, sâu cuốn lá tiếp tục phát triển gia tăng mật độ và có khả năng gây hại nặng cục bộ trên diện hẹp. Các đối tượng sinh vật gây hại khác: bệnh khô vằn,thối thân thối bẹ, …. sẽ phát sinh, phát triển.
2. Cây trồng khác
Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo trên cây cao su; Bệnh chảy gôm, rệp sáp trên cây ăn quả; Nhện đỏ, bọ phấn trên cây sắn… tiếp tục phát triển gây hại.
IV. Đề nghị
1. Trên cây lúa
- Theo dõi sâu cuốn lá nhỏ đã và đang nở để đánh giá mật độ, diện phân bố và chỉ đạo phun trừ nơi có mật độ cao (cây lúa giai đoạn đẻ nhánh: >50 con/m2; đòng-trổ: >20 con/m2) bằng các loại thuốc hóa học.
- Kiểm tra bệnh khô vằn, bệnh thối thân thối bẹ lá đòng để chỉ đạo phun trừ khi bệnh chớm xuất hiện để hạn chế bệnh lây lan.
- Tiếp tục điều tra, dự tính, dự báo các đối tượng sinh vật gây hại khác, đặc biệt rầy nâu, nhện gié để có biện pháp quản lý và phòng trừ ngay từ diện hẹp.
- Tổ chức diệt chuột bằng mọi biện pháp hạn chế mật độ trên đồng ruộng.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Hướng dẫn nông dân chăm sóc, làm cỏ bón phân định kỳ để cây phát triển hạn chế bệnh phát sinh lây lan, ảnh hưởng đến năng suất mủ cao su.
b) Cây bưởi Thanh trà: Hướng dẫn nông dân tỉa cành sâu bệnh, cành vượt tạo độ thông thoáng trong vườn kết hợp tủ gốc, tưới nước giúp cây phát triển khỏe. Theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ trên diện hẹp.
c) Cây sắn: Chỉ đạo thu gom các lá bị nhện đỏ, bọ phấn gây hại nặng, bị vàng lá, rụng lá để tiêu hủy và phun trừ nơi có mật độ cao để hạn chế mật độ. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác như rệp sáp bột hồng, bệnh chổi rồng để có biện pháp quản lý.
Chi cục BVTV Thừa Thiên Huế