|
|
Liên kết Website
Sở, Ban, Ngành TT Huế Đơn vị sự nghiệp thuộc sở
| | |
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Lần 2) Ngày cập nhật 18/05/2022
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển và các sông như sau:
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
NH4+-N (mg/l)
|
NO2- -N (mg/l)
|
PO43- -P (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
|
I
|
Các điểm cấp nước tập trungvùng nuôi thủy sản đầm phá
|
1
|
Vùng cao triều Quảng Công
|
14/4
|
30,0
|
12,0
|
8,1
|
0,041
|
<0,008
|
<0,018
|
12,4
|
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
14/4
|
32,0
|
1,0
|
8,5
|
<0,021
|
<0,008
|
0,039
|
14,0
|
|
3
|
Cồn Đâu - xã Hải Dương
|
14/4
|
28,0
|
3,0
|
8,0
|
0,068
|
<0,008
|
<0,018
|
10,8
|
|
4
|
Cồn Tè – xã Hương Phong
|
14/4
|
28,0
|
1,0
|
8,1
|
0,058
|
0,010
|
<0,018
|
14,6
|
|
5
|
Cồn Hạt Châu – P. Thuận An
|
14/4
|
29,0
|
5,0
|
8,3
|
0,051
|
<0,008
|
<0,018
|
5,6
|
|
6
|
Thủy Diện - xã Phú Xuân
|
13/4
|
28,8
|
4,5
|
9,0
|
0,442
|
<0,008
|
0,042
|
22,6
|
|
7
|
Viễn Trình – TT Phú Đa
|
13/4
|
29,7
|
3,7
|
8,2
|
0,081
|
0,010
|
0,018
|
19,6
|
|
8
|
Trường Hà – xã Vinh Thanh
|
13/4
|
30,6
|
3,0
|
8,2
|
0,140
|
0,012
|
<0,018
|
27,2
|
|
9
|
Đình Đôi - xã Vinh Hưng
|
13/4
|
30,5
|
2,4
|
8,8
|
0,045
|
0,010
|
<0,018
|
7,6
|
|
10
|
Chùa Ma - xã Giang Hải
|
13/4
|
32,2
|
3,9
|
8,5
|
0,266
|
<0,008
|
0,034
|
27,0
|
|
11
|
Hiền Hòa – xã Vinh Hiền
|
13/4
|
29,5
|
17,9
|
7,9
|
0,079
|
<0,008
|
<0,018
|
13,6
|
|
II
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
1
|
Hải Thế - xã Phong Hải
|
14/4
|
28,0
|
30,0
|
8,3
|
0,059
|
<0,008
|
<0,018
|
15,6
|
|
2
|
Trung Đồng – xã Điền Hương Hương
|
14/4
|
28,0
|
30,0
|
8,2
|
0,125
|
0,010
|
0,047
|
4,4
|
|
|
GHCP trong NTTS(1) (2)
|
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,3(2)
|
< 0,05(2)
|
< 50(2)
|
|
III
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
|
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
|
1
|
Phước Yên – xã Quảng Thọ
|
14/4
|
27,0
|
7,5
|
4,7
|
|
2
|
Vùng nước cấp – xã Thủy Tân
|
13/4
|
29,6
|
6,6
|
4,8
|
|
|
GHCP trong nuôi lồng(3)
|
|
18÷33(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt..
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Do ảnh hưởng của đợt mưa lớn trái mùa vào đầu tháng 4, nên yếu tố các yếu tố môi trường vùng đầm phá có biến động khá lớn. Trong đó, độ mặn giảm thấp không không phù hợp cho nuôi trồng thủy sản; nước cấp cho vùng nuôi bị ngọt hóa đột ngột và kéo dài gây “sốc” cho vật nuôi sau khi thả giống. Tại vùng nuôi Thủy Diện – xã Phú Xuân có pH = 9; PO43- -P = 0,042 mg/l là tiệm cận trên của giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản; Kết quả phân tích mẫu nước tại 02 điểm tại thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc) và phường Thuận An (thành phố Huế) ngày 14/4/2022 của Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc như sau: mật độ coliform tổng số ở cả 2 điểm nguồn cấp Lăng Cô và Thuận An vượt giới hạn 4,7 – 7,7 lần so với QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Vì vậy, cần phải có biện pháp kỹ thuật giảm các chỉ tiêu này trong nước.
Đang vào thời điểm giao mùa nên có nhiều tác nhân gây bệnh như nấm, vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,... tăng nhanh cực đại trong nước, vùng nước nuôi cá lồng có dòng chảy kém, hàm lượng ôxy biến động giảm thấp; Kết quả đo nhanh DO tầng giữa và tầng đáy vùng nuôi cá lồng trên sông Đại Giang rất thấp, có nơi chỉ đạt 0,9 mg/l dưới mức cho phép nuôi trồng thủy sản ≥ 04 mg/l (Báo cáo số 94/BC-STNMT-MT ngày 18/4/2022 của Sở Tài nguyên và Môi trường). Đây là những nguyên nhân chính làm cá chết rải rác đến hàng loạt trong thời gian qua tại vùng nuôi cá lồng xã Thủy Tân - thị xã Hương Thủy, xã Vinh Hiền, thị trấn Lăng Cô - huyện Phú Lộc, phường Thuận An – thành phố Huế.
Theo thông tin từ một số ngư dân sống ven cửa biển và vùng đầm phá, hiện nay đang xuất hiện cá kình (rò) trôi vào hai cửa biển, kết hợp với nguồn nước có nhiều sứa; do đó, bà con lưu ý các biện pháp lấy nước qua lưới lọc phòng dịch hại, kiểm tra các yếu tố môi trường và tốt nhất cần có ao dự trữ nước để chủ động điều chỉnh các yếu tố môi trường thích hợp trước khi cấp vào ao nuôi. Đối với các vùng nuôi cá lồng cần có các biện pháp cụ thể như:
- Vệ sinh, làm sạch lồng nuôi định kỳ và thường xuyên, bố trí hệ thống sục khí hoặc các thiết bị bơm đảo nước tạo dòng chảy để tăng cường hàm lượng oxy; Quản lý cho ăn và chăm sóc như giảm khẩu phần cho ăn hàng ngày, bổ sung vitamin C liều lượng 30mg/kg thức ăn, luyện và chuyển dần việc cho cá ăn thức ăn công nghiệp để tăng cường sức đề kháng và giảm ô nhiễm môi trường.
- Treo túi vôi để phòng bệnh cho cá, mỗi ngày giũ túi vôi 3 - 4 lần để vôi hòa tan đều trong môi trường. Dùng Tetracyline với liều lượng 200mg/kg thức ăn, sử dụng cho cá từ 5 – 7 ngày liên tục để phòng và trị các bệnh cùn vây, cùn đuôi, lỡ loét do nấm, vi khuẩn, virus gây bệnh cho cá.
2. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu chất lượng nước thải của các cơ sở nuôi trồng thủy sản
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
pH
|
BOD5
(mg/l)
|
COD (mg/l)
|
TSS (mg/l)
|
Coliform
(MPN/100 ml)
|
1
|
Vùng xả thải – xã Điền Hòa
|
18/3
|
7,5
|
6,5
|
18,4
|
33,2
|
460
|
2
|
Vùng xả thải – xã Điền Hương
|
18/3
|
7,8
|
4,9
|
14,4
|
21,6
|
150
|
3
|
Vùng xả thải – xã Vinh Hiền
|
14/4
|
7,9
|
< 1,1
|
< 9
|
16,8
|
1.500
|
|
GTCP nước thải từ NTTS(1) (2)
|
|
5,5-9(1)
|
≤ 50(1)
|
≤ 150(1)
|
≤ 100(1)
|
≤ 5.000(1)
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Qua 02 đợt quan trắc đầu ra của nước thải từ ao nuôi đều nằm trong giá trị cho phép tại QCVN 02-19:2014/BNNPTNT.
3. Một số thông tin
Tiếp tục triển khai một số văn bản của Chi cục Thủy sản như sau: Công văn số 31/CCTS-NT ngày 08/4/2022 về việc tăng cường quản lý nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn phổ biến App diễn đàn tôm Việt; Công văn số 39/CCTS-NT ngày 21/4/2022 về việc kiểm tra môi trường vùng nuôi cá lồng chết rãi rác tại thị trấn Lăng Cô; Công văn số 40/CCTS-NT ngày 22/4/2022 về việc thông báo chính sách hỗ trợ cho người nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn tỉnh của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam.
Hiện nay, có 5 trại giống thủy sản của tỉnh Thừa Thiên Huế đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
Chi cục Thủy sản thông tin đến các đơn vị, các tổ chức và cá nhân biết và thực hiện. Bản tin được phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế (TRT) vào khung giờ 16h55 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng); Bản tin cũng được phát thanh lúc 17h00 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng) trên Đài Phát thanh các xã trọng điểm nuôi trồng thủy sản.
Mọi thông tin vui lòng phản hồi đến: Chi cục Thủy sản, số 148 Bùi Thị Xuân, phường Phường Đúc - thành phố Huế. Điện thoại và fax: 0234.3825552./. Các tin khác
|
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Lần 2) Ngày cập nhật 18/05/2022
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển và các sông như sau:
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
NH4+-N (mg/l)
|
NO2- -N (mg/l)
|
PO43- -P (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
|
I
|
Các điểm cấp nước tập trungvùng nuôi thủy sản đầm phá
|
1
|
Vùng cao triều Quảng Công
|
14/4
|
30,0
|
12,0
|
8,1
|
0,041
|
<0,008
|
<0,018
|
12,4
|
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
14/4
|
32,0
|
1,0
|
8,5
|
<0,021
|
<0,008
|
0,039
|
14,0
|
|
3
|
Cồn Đâu - xã Hải Dương
|
14/4
|
28,0
|
3,0
|
8,0
|
0,068
|
<0,008
|
<0,018
|
10,8
|
|
4
|
Cồn Tè – xã Hương Phong
|
14/4
|
28,0
|
1,0
|
8,1
|
0,058
|
0,010
|
<0,018
|
14,6
|
|
5
|
Cồn Hạt Châu – P. Thuận An
|
14/4
|
29,0
|
5,0
|
8,3
|
0,051
|
<0,008
|
<0,018
|
5,6
|
|
6
|
Thủy Diện - xã Phú Xuân
|
13/4
|
28,8
|
4,5
|
9,0
|
0,442
|
<0,008
|
0,042
|
22,6
|
|
7
|
Viễn Trình – TT Phú Đa
|
13/4
|
29,7
|
3,7
|
8,2
|
0,081
|
0,010
|
0,018
|
19,6
|
|
8
|
Trường Hà – xã Vinh Thanh
|
13/4
|
30,6
|
3,0
|
8,2
|
0,140
|
0,012
|
<0,018
|
27,2
|
|
9
|
Đình Đôi - xã Vinh Hưng
|
13/4
|
30,5
|
2,4
|
8,8
|
0,045
|
0,010
|
<0,018
|
7,6
|
|
10
|
Chùa Ma - xã Giang Hải
|
13/4
|
32,2
|
3,9
|
8,5
|
0,266
|
<0,008
|
0,034
|
27,0
|
|
11
|
Hiền Hòa – xã Vinh Hiền
|
13/4
|
29,5
|
17,9
|
7,9
|
0,079
|
<0,008
|
<0,018
|
13,6
|
|
II
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
1
|
Hải Thế - xã Phong Hải
|
14/4
|
28,0
|
30,0
|
8,3
|
0,059
|
<0,008
|
<0,018
|
15,6
|
|
2
|
Trung Đồng – xã Điền Hương Hương
|
14/4
|
28,0
|
30,0
|
8,2
|
0,125
|
0,010
|
0,047
|
4,4
|
|
|
GHCP trong NTTS(1) (2)
|
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,3(2)
|
< 0,05(2)
|
< 50(2)
|
|
III
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
|
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
|
1
|
Phước Yên – xã Quảng Thọ
|
14/4
|
27,0
|
7,5
|
4,7
|
|
2
|
Vùng nước cấp – xã Thủy Tân
|
13/4
|
29,6
|
6,6
|
4,8
|
|
|
GHCP trong nuôi lồng(3)
|
|
18÷33(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt..
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Do ảnh hưởng của đợt mưa lớn trái mùa vào đầu tháng 4, nên yếu tố các yếu tố môi trường vùng đầm phá có biến động khá lớn. Trong đó, độ mặn giảm thấp không không phù hợp cho nuôi trồng thủy sản; nước cấp cho vùng nuôi bị ngọt hóa đột ngột và kéo dài gây “sốc” cho vật nuôi sau khi thả giống. Tại vùng nuôi Thủy Diện – xã Phú Xuân có pH = 9; PO43- -P = 0,042 mg/l là tiệm cận trên của giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản; Kết quả phân tích mẫu nước tại 02 điểm tại thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc) và phường Thuận An (thành phố Huế) ngày 14/4/2022 của Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc như sau: mật độ coliform tổng số ở cả 2 điểm nguồn cấp Lăng Cô và Thuận An vượt giới hạn 4,7 – 7,7 lần so với QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Vì vậy, cần phải có biện pháp kỹ thuật giảm các chỉ tiêu này trong nước.
Đang vào thời điểm giao mùa nên có nhiều tác nhân gây bệnh như nấm, vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,... tăng nhanh cực đại trong nước, vùng nước nuôi cá lồng có dòng chảy kém, hàm lượng ôxy biến động giảm thấp; Kết quả đo nhanh DO tầng giữa và tầng đáy vùng nuôi cá lồng trên sông Đại Giang rất thấp, có nơi chỉ đạt 0,9 mg/l dưới mức cho phép nuôi trồng thủy sản ≥ 04 mg/l (Báo cáo số 94/BC-STNMT-MT ngày 18/4/2022 của Sở Tài nguyên và Môi trường). Đây là những nguyên nhân chính làm cá chết rải rác đến hàng loạt trong thời gian qua tại vùng nuôi cá lồng xã Thủy Tân - thị xã Hương Thủy, xã Vinh Hiền, thị trấn Lăng Cô - huyện Phú Lộc, phường Thuận An – thành phố Huế.
Theo thông tin từ một số ngư dân sống ven cửa biển và vùng đầm phá, hiện nay đang xuất hiện cá kình (rò) trôi vào hai cửa biển, kết hợp với nguồn nước có nhiều sứa; do đó, bà con lưu ý các biện pháp lấy nước qua lưới lọc phòng dịch hại, kiểm tra các yếu tố môi trường và tốt nhất cần có ao dự trữ nước để chủ động điều chỉnh các yếu tố môi trường thích hợp trước khi cấp vào ao nuôi. Đối với các vùng nuôi cá lồng cần có các biện pháp cụ thể như:
- Vệ sinh, làm sạch lồng nuôi định kỳ và thường xuyên, bố trí hệ thống sục khí hoặc các thiết bị bơm đảo nước tạo dòng chảy để tăng cường hàm lượng oxy; Quản lý cho ăn và chăm sóc như giảm khẩu phần cho ăn hàng ngày, bổ sung vitamin C liều lượng 30mg/kg thức ăn, luyện và chuyển dần việc cho cá ăn thức ăn công nghiệp để tăng cường sức đề kháng và giảm ô nhiễm môi trường.
- Treo túi vôi để phòng bệnh cho cá, mỗi ngày giũ túi vôi 3 - 4 lần để vôi hòa tan đều trong môi trường. Dùng Tetracyline với liều lượng 200mg/kg thức ăn, sử dụng cho cá từ 5 – 7 ngày liên tục để phòng và trị các bệnh cùn vây, cùn đuôi, lỡ loét do nấm, vi khuẩn, virus gây bệnh cho cá.
2. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu chất lượng nước thải của các cơ sở nuôi trồng thủy sản
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
pH
|
BOD5
(mg/l)
|
COD (mg/l)
|
TSS (mg/l)
|
Coliform
(MPN/100 ml)
|
1
|
Vùng xả thải – xã Điền Hòa
|
18/3
|
7,5
|
6,5
|
18,4
|
33,2
|
460
|
2
|
Vùng xả thải – xã Điền Hương
|
18/3
|
7,8
|
4,9
|
14,4
|
21,6
|
150
|
3
|
Vùng xả thải – xã Vinh Hiền
|
14/4
|
7,9
|
< 1,1
|
< 9
|
16,8
|
1.500
|
|
GTCP nước thải từ NTTS(1) (2)
|
|
5,5-9(1)
|
≤ 50(1)
|
≤ 150(1)
|
≤ 100(1)
|
≤ 5.000(1)
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Qua 02 đợt quan trắc đầu ra của nước thải từ ao nuôi đều nằm trong giá trị cho phép tại QCVN 02-19:2014/BNNPTNT.
3. Một số thông tin
Tiếp tục triển khai một số văn bản của Chi cục Thủy sản như sau: Công văn số 31/CCTS-NT ngày 08/4/2022 về việc tăng cường quản lý nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn phổ biến App diễn đàn tôm Việt; Công văn số 39/CCTS-NT ngày 21/4/2022 về việc kiểm tra môi trường vùng nuôi cá lồng chết rãi rác tại thị trấn Lăng Cô; Công văn số 40/CCTS-NT ngày 22/4/2022 về việc thông báo chính sách hỗ trợ cho người nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn tỉnh của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam.
Hiện nay, có 5 trại giống thủy sản của tỉnh Thừa Thiên Huế đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
Chi cục Thủy sản thông tin đến các đơn vị, các tổ chức và cá nhân biết và thực hiện. Bản tin được phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế (TRT) vào khung giờ 16h55 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng); Bản tin cũng được phát thanh lúc 17h00 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng) trên Đài Phát thanh các xã trọng điểm nuôi trồng thủy sản.
Mọi thông tin vui lòng phản hồi đến: Chi cục Thủy sản, số 148 Bùi Thị Xuân, phường Phường Đúc - thành phố Huế. Điện thoại và fax: 0234.3825552./. Các tin khác
| |
|
| Thống kê truy cập Tổng truy cập 6.392.602 Truy câp hiện tại 227
|
|