I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết: Nhiệt độ: TB: 28,3 0C; Cao nhất: 35,6 0C; Thấp nhất: 24,3 0C. Độ ẩm: TB:82 %; Thấp nhất: 77 % ; Lượng mưa:0,7 mm; Ngày mưa: 2 ngày.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
- Diện tích lúa Hè Thu: 24.959,8 ha, đã thu hoạch 24.209,8 ha, diện tích còn lại chưa thu hoạch khoảng 750 ha, tập trung ở A Lưới .
- Cây sắn: giai đoạn thu hoạch,diện tích thu hoạch 3.500 ha/6.699 ha; Khoai lang: diện tích thu hoạch 1.000 ha/1.391,7 ha.
- Cây ăn quả: 3.549 ha; Cây cà phê: 751,2 ha.
- Cây cao su: 9.646,1 ha, khai thác 6.434 ha.
II. Nhận xét tình hình sinh vật hại cây trồng 7 ngày qua (từ 17 – 23/9/2014)
1. Cây lúa
Bệnh khô vằn tiếp tục gây hại, tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% (Sơn Thủy, A Ngo, Hồng Kim-A Lưới). Bệnh lem lép gây hại tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10-15% (Sơn Thủy, A Ngo-A Lưới). Rầy gây hại mật độ 200-400con/m2, Sâu cuốn lá nhỏ giai đoạn trưởng thành (Sơn Thủy, A Ngo-A Lưới). Các đối tượng sâu bệnh khác gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.
* Trên lúa chét, cỏ dại: Sâu cuốn lá nhỏ mật độ 3-5 con/m2, nơi cao 10con/m2, sâu giai đoạn tuổi 2-4 (An Đông-Huế; Thủy Dương-Hương Thủy; Hương Chữ-Hương Trà). Rầy các loại mật độ 50-100 con/m2, rầy giai đoạn trưởng thành (An Đông-Huế; Thủy Phù-Hương Thủy, Phú Đa-Phú Vang, Quảng Vinh-Quảng Điền). Bệnh khô vằn tỷ lệ bệnh 5-10% nơi cao 20-30% (Thủy Dương-Hương Thủy; Phú Đa-Phú Vang; Lộc An –Phú Lộc). Chuột, ốc bươu vàng, đang tồn tại phát triển, khó kiểm soát và đánh giá mật độ trên đồng ruộng.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Bệnh héo đen đầu lá gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 15-20% (Hương Hữu, Thượng Lộ, Thượng Nhật-Nam Đông; A Roàng, A Đớt-A Lưới). Bệnh rụng lá Corynespora gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 30-40% (Bắc Hà, Xuân Lộc-Phú Lộc; Hương Thọ, Bình Điền-Hương Trà; Hương Long, Hương Phú, Hương Hữu-Nam Đông). Bệnh xì mủ, bệnh loét sọc miệng cạo gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 15-20% (Thượng Long, Hương Phú, Hương Hữu, Thượng Lộ, Hương Hòa-Nam Đông; Phong Mỹ-Phong Điền).
b) Cây bưởi Thanh trà: Bệnh chảy gôm tiếp tục gây hại trên các vườn nhiễm bệnh không phòng trừ, tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 40-60%, cục bộ gây khô cành, chết cây (Thủy Biều-Huế; Hương Hồ, Hương Vân, Hương Thọ-Hương Trà; Phong Thu – Phong Điền). Các đối tượng gây hại khác như: Rệp sáp, sâu đục thân, đục cành, đục quả, bệnh vàng lá greening, bệnh muội đen... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.
c) Cây sắn: Bọ phấn, nhện đỏ, rệp sơ trắng gây hại giảm về diện tích và mức độ gây hại do thu hoạch, cục bộ trên vùng đất cát, vùng gò đồi bọ phấn, nhện đỏ gây hại tỷ lệ hại 3-5%, nơi cao 10% (Thủy Bằng-Hương Thủy; Phú Xuân, Phú Đa-Phú Vang). Các đối tượng gây hại khác: Bệnh đốm lá, chổi rồng, … gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.
d) Cây keo: Bệnh phấn trắng gây hại tỷ lệ 10-20%, nơi cao 40-50% (Hương Phú, Hương Hữu, Thượng Lộ - Nam Đông, …). Các đối tượng sinh vật khác gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.
III. Dự kiến tình hình sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Trên cây lúa
Bệnh khô vằn, bệnh lem lép gây hại gia tăng cục bộ trên diện tích lúa chưa thu hoạch tại A Lưới. Các đối tượng sinh vật gây hại khác như sâu cuốn lá, rầy, chuột ... tiếp tục phát triển, tích lũy trên lúa chét, cỏ dại.
2. Cây trồng khác
Bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá Corynespora, bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo trên cây cao su; Bệnh chảy gôm, bệnh vàng lá greening, rệp sáp, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành trên cây ăn quả; Nhện đỏ, bọ phấn, rệp sơ trắng trên cây sắn; bệnh phấn trắng trên cây keo, … tiếp tục phát triển gây hại.
IV. Đề nghị
1. Trên cây lúa
- Chỉ đạo thu hoạch diện tích lúa đã chín để tránh thiệt hại do mưa bão gây ra và tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp phòng trừ trên diện hẹp.
- Triển khai công tác vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất sau khi thu hoạch lúa để tiêu hủy lúa chét, cỏ dại nhằm hạn chế nơi cư trú, sinh sản, tích lũy, gối lứa của các đối tượng sinh vật gây hại, nhất là chuột hại.
- Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại trên lúa chét, cỏ dại để có biện pháp quản lý và dự tính dự báo trong thời gian tới.
- Phát động phong trào diệt chuột, ốc bươu vàng để hạn chế mật độ và lây lan.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Chỉ đạo các biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cành vượt, cành nhiễm sâu bệnh, vun gốc để chủ động phòng chống gẫy đổ trong mùa mưa bão; làm cỏ bón phân theo quy trình để cây phát triển. Kiểm tra và chỉ đạo phun phòng bệnh héo đen đầu lá trước và sau các đợt mưa trên cao su trồng mới và trồng dặm 2014 để hạn chế bệnh lây lan. Tăng cường kiểm soát các bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo, bệnh rụng lá Corynespora, bệnh nấm hồng, … để có biện pháp quản lý và chỉ đạo phòng trừ trên diện hẹp.
b) Cây bưởi Thanh trà: Kiểm tra tiến độ thực hiện việc chăm sóc bón phân sau khi thu hoạch trái, phòng trừ bệnh chảy gôm, để đánh giá tình hình sinh trưởng cây trồng, diễn biến sinh vật gây hại để có biện pháp chỉ đạo. Vệ sinh vườn, khơi thông hệ thống thoát nước, quét vôi vào gốc, thân cây để chủ động phòng ngừa nấm bệnh xâm nhiễm trong mùa mưa.
c) Cây sắn: Đôn đốc nông dân thu hoạch nhanh những diện tích còn lại tránh thiệt hại do mưa bão; Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại trên diện tích chưa thu hoạch và sắn lưu gốc làm hom giống để có biện pháp quản lý và kiểm soát hạn chế lây lan.
d) Cây lâm nghiệp: Tăng cường kiểm tra, phát hiện các sinh vật gây hại trên các vườn ươm, các rừng phòng hộ và rừng cảnh quan để có biện pháp quản lý, kiểm soát các đối tượng sinh vật gây hại trên phạm vi hẹp, hạn chế phát tán lây lan trên diện rộng.
Chi cục BVTV Thừa Thiên Huế