I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết: Nhiệt độ: TB: 27,18 0C; Cao nhất: 38,80C; Thấp nhất: 21,30C.
Độ ẩm: TB: 78,34 %; Thấp nhất: 43%.
Lượng mưa: 0,9 mm; Ngày mưa: 1 ngày.
Nhận xét: Tuần qua thời tiết nắng nóng, ẩm độ không khí thấp, có mưa 01 ngày (Hương Trà), các vùng khác không có mưa.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
a) Cây lúa: Diện tích: 27.825 ha (gieo sạ: 26.521 ha, cấy: 1.304 ha). Diện tích làm đòng 16.599 ha. Nhìn chung lúa sinh trưởng phát triển tốt.
Diệt chuột: 89.170 đuôi, thuốc đã sử dụng 470,7 kg (Racumin).
b) Cây trồng khác
Cây trồng GĐST Diện tích (ha)
- Rau Phát triển thân lá 500,7
Thu hoạch 737
- Cây lạc Phân cành 1.482
Ra hoa – đâm tia 1.750
- Cây ngô Phát triển quả 1.309,3
Thu hoạch 10
- Khoai lang Phát triển thân lá 1.079
- Cây sắn Phát triển thân cành 5.963
- Cây ăn quả Ra hoa đậu quả 3.459
- Cây cà phê Phân hóa mầm hoa 751,2
- Cây cao su
+ (Kinh doanh) Ra lộc non 5.434
+ KTCB Ra lộc non 4.273,1
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua (từ ngày 11 – 17/3/2015)
1. Cây lúa
- Bệnh đạo ôn: Diện tích nhiễm 325 ha (giảm 237,8 ha so với kỳ trước, giảm 277,1 ha so với cùng kỳ năm trước), trong đó nhiễm trung bình 12 ha (tăng 1,9ha so với kỳ trước) tỷ lệ bệnh 10-20%; nhiễm nặng 4 ha (tăng 2,7 ha tại Quảng Điền, Phú Lộc) tỷ lệ bệnh 30-50%, bệnh cấp 5,7 chủ yếu trên trà muộn gieo giống BT7, HT1.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 585ha (tăng 447ha so với kỳ trước: Huế 100 ha; Hương Thủy 12 ha; Hương Trà 100 ha; Phong Điền 50 ha; Phú Vang 85 ha; Phú Lộc 100 ha; giảm 631,3 ha so với cùng kỳ năm trước); trong đó diện tích nhiễm nhẹ 565ha tỷ lệ bệnh 10-20%, nhiễm trung bình 20ha tỷ lệ bệnh 20-40% (Hương Phong, Hương Toàn-Hương Trà; Thủy Thanh, Thủy Phù 1- Hương Thủy, các HTX tại Phú Vang, Phú Lộc; An Đông, Tây An, Hương Long - Huế). Diện tích phòng trừ trong tuần 447 ha.
- Chuột: Diện tích nhiễm 495 ha (tăng 65 ha so với kỳ trước: Huế 20 ha; Phú Vang 20 ha; Phú Lộc 25 ha; tăng 464 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ gây hại 5- 10% (Thủy Vân, Thủy Phù, Thủy Thanh-Hương Thủy; Đông Toàn, Tây Toàn, Hương Vinh, La Chữ, Đông Xuân, Hương An-Hương Trà; Phú Mỹ, Phú Xuân, Phú Đa, Phú Dương, Phú Mậu-Phú Vang; Phong An, Phong Hiền-Phong Điền).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Đã và đang nở, gây hại rải rác, mật độ thấp 3-5 con/m2. Tiếp tục theo dõi đánh giá mật độ và chỉ đạo phun trừ nơi có mật độ cao (đẻ nhánh > 50 con/m2; làm đòng > 20 con/m2).
- Rầy các loại: gây hại rải rác, mật độ 50-100 con/m2, rầy giai đoạn tuổi 3-trưởng thành, mật độ ở trứng 0,5-1 ổ/dảnh.
Các đối tượng sinh vật gây hại khác như: nhện gié, bệnh đốm nâu,… gây hại rải rác mật độ và tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi để có biện pháp quản lý.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su:
Bệnh héo đen đầu lá: Diện tích nhiễm 70 ha (không tăng so với kỳ trước, tăng 10 ha so với cùng kỳ năm trước) tỷ lệ bệnh 5-10%, chủ yếu trên diện tích trồng dặm năm 2014 tại A Roàng, A Đớt-A Lưới. Bệnh nứt vỏ xì mủ: Diện tích nhiễm bệnh 95 ha (tăng 20ha so với kỳ trước: chủ yếu tại Phong Sơn, Phong Mỹ-Phong Điền; giảm 430 ha so với cùng kỳ năm trước), trong đó nhiễm nhẹ: 80ha tỷ lệ bệnh 3-5%, trung bình: 15ha tỷ lệ bệnh 10% (Thượng Long, Hương Phú, Hương Hữu, Thượng Lộ, Hương Hòa-Nam Đông; Lộc Bổn-Phú Lộc; Hồng Hạ, A Roàng, A Đớt, A Lưới). Bệnh loét sọc miệng cạo: Diện tích nhiễm bệnh 37ha (không tăng so với kỳ trước, tăng 37 ha so với cùng kỳ năm trước), trong đó nhiễm nhẹ: 22 ha tỷ lệ bệnh 5-10%; trung bình 10ha tỷ lệ bệnh 10-20%; nặng 5 ha tỷ lệ bệnh 30% (Thượng Long, Hương Phú, Hương Hữu, Thượng Lộ, Hương Hòa-Nam Đông; A Roàng, A Đớt, A Lưới).
b) Cây bưởi Thanh trà:
Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm 228 ha (không tăng so với kỳ trước, giảm 37 ha so với cùng năm trước), trong đó nhiễm nhẹ: 189ha tỷ lệ bệnh 5-10%; trung bình: 33ha; nặng: 6ha tỷ lệ bệnh 20-30% (Thủy Biều-Huế; Hương Hồ, Hương Vân, Hương Thọ-Hương Trà; Phong Thu-Phong Điền; các xã thuộc huyện Nam Đông). Các đối tượng gây hại khác như: Sâu đục thân, đục cành, sâu vẻ bùa, rệp sáp, bệnh vàng lá greening, ... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.
c) Cây lạc:
Bệnh héo rũ gây hại rải rác trên trà đầu, tỷ lệ bệnh thấp. Sâu ăn lá gây hại rải rác, giai đoạn tuổi 2-4.
III. Dự kiến tình hình sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Cây lúa
Bệnh khô vằn tiếp tục gây hại trên diện rộng. Chuột, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục nở và tích lũy gia tăng mật độ trên đồng ruộng có khả năng gây hại cục bộ nếu không tích cực kiểm tra, giám sát đồng ruộng và chủ động phòng trừ.
2. Cây trồng khác
- Bệnh héo đen đầu lá, bệnh phấn trắng, bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo trên cây cao su.
- Bệnh chảy gôm, bệnh vàng lá greening, bệnh muội đen, rệp sáp, sâu đục thân, đục cành trên cây ăn quả.
- Bệnh phấn trắng trên cây keo tiếp tục phát triển gây hại.
IV. Đề nghị
1. Trên cây lúa
- Kiểm tra, chỉ đạo phun trừ bệnh đạo ôn lá trên trà muộn, bệnh khô vằn trên các chân ruộng đang nhiễm bệnh chưa được phòng trừ.
- Tiếp tục diệt chuột bằng biện pháp thủ công và thuốc sinh học để hạn chế mật độ trên đồng ruộng.
- Tăng cường công tác điều tra dự tính dự báo, phát hiện các sinh vật gây hại lúa (sâu cuốn lá, rầy, nhện gié,..) để có biện pháp quản lý và hướng dẫn nông dân phun trừ kịp thời.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su:
Hướng dẫn nông dân chăm sóc, làm cỏ, bón phân đúng quy trình để cây sớm ổn định tầng lá. Kiểm tra và chỉ đạo phòng trừ bệnh héo đen đầu lá (trên cao su trồng mới và trồng dặm 2014), bệnh phấn trắng, bệnh rụng lá Corynespora, bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo, … hạn chế bệnh lây lan ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển.
b) Cây bưởi Thanh trà:
Tăng cường chỉ đạo các biện pháp chăm sóc, bón phân, quản lý các đối tượng sinh vật gây hại. Thực hiện các biện pháp phòng trừ bệnh chảy gôm trên các vườn cây đang nhiễm bệnh chưa được phòng trừ để hạn chế bệnh lây lan ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển.
c) Cây sắn: Tăng cường công tác kiểm tra nhằm phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại để xử lý kịp thời theo qui trình nhằm hạn chế lây lan.
d) Cây lạc: Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ bệnh héo rũ để hạn chế bệnh lây lan. Tăng cường kiểm tra các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý, phòng trừ trên diện hẹp.
e) Cây lâm nghiệp: Tăng cường kiểm tra, phát hiện các đối tượng sinh vật gây hại trên rừng phòng hộ, vườn cảnh quan để có biện pháp quản lý, phòng trừ kịp thời, nhất là trên các vườn ươm để hạn chế sinh vật gây hại phát tán lây lan trên diện rộng.
Chi cục Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế