Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thông báo tình hình sinh vật hại cây trồng từ ngày 10/7-16/7/2013
Ngày cập nhật 18/07/2013
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY
(Từ ngày 10/7/2013 đến ngày 16/7/2013)

 

 
I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết: Nhiệt độ: TB: 28,30C; Cao nhất: 35,40C; Thấp nhất: 23,40C.
Độ ẩm: TB: 80,9%; Thấp nhất:54%; Lượng mưa:12mm; Ngày mưa:03 ngày.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
- Cây lúa: Diện tích 26.201 ha (trong đó diện tích lúa Xuân Hè: 1009 ha), diện tích trổ 3.497 ha, diện tích thu hoạch 900 ha (Xuân Hè).
- Sắn đã trồng 6.818 ha, giai đoạn phát triển củ; Lạc: 336ha, giai đoạn phát triển củ; Ngô 265ha, giai đoạn phát triển thân lá.
- Cây ăn quả: Diện tích 3.549 ha; Cây cà phê: diện tích 751,2 ha.
- Cây cao su: Diện tích 9.118 ha, khai thác 5.897 ha, trồng mới 433,45 ha (A- Lưới 113,9 ha, Nam Đông 27 ha, Hương Thủy 15 ha, Hương Trà 99,5 ha, Phú Lộc 30 ha, Phong Điền 148,05 ha).
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua (từ 10 – 16/7/2013)
1. Cây lúa
Sâu cuốn lá nhỏ đã và đang nở mật độ 5-10 con/m2, nơi cao 25-40 con/m2, sâu chủ yếu tuổi 1,2, rải rác trưởng thành và đã chỉ đạo phun trừ (Hương Toàn, Hương An-Hương Trà; Thống Nhất, Hương Long - Huế; Thủy Vân, Thủy Thanh 2, Thủy Châu-Hương Thủy, Đại Phú, Điền Lộc, Hiền Lương-Phong Điền; Đại Thành, Đông Hưng 2, Nam Hà-Phú Lộc…). Rầy các loại mật độ 100-500 con/m2, nơi cao 1.000-1.500 con/m2, rầy tuổi 4 đến trưởng thành, mật độ ổ trứng 3-10 ổ/dảnh (Hương Phong, Hương Toàn-Hương Trà; Thủy Thanh 2, Thủy Tân-Hương Thủy; Thống Nhất, Hương Long-Huế…). Nhện gié gây hại trên gân lá, cổ lá và trong bẹ lá đòng, tỷ lệ hại 5-10%, nơi cao 20-25%, giai đoạn nhện non, trứng (Phú Xuân, Phú Lương, Phú Hồ-Phú Vang; Thủy Thanh, Thủy Vân, Thủy Phù-Hương Thủy, Bắc Sơn, Nam Sơn, Trung Tiến, Song Thủy, An Lộc-Phú Lộc; Hương Chữ, Hương An-Hương Trà; Thống-Huế). Bọ phấn gây hại mật độ giảm so với tuần trước, nhưng diện tích nhiễm gia tăng (chủ yếu trên ruộng cao không chủ động nước), mật độ 500-1.000 con/m2, nơi cao 2.000-3.000 con/m2 (Đông Vinh, Đông Phú, Mai Dương, Phú Hòa – Quảng Điền; Phú Lương, Phú Xuân, Phú Đa, Phú Hồ-Phú Vang…). Chuột tiếp tục gây hại tỷ lệ 5-10%, nơi cao 20-30%. Bệnh khô vằn gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30%, chủ yếu trên các chân ruộng thấp trũng, gieo sạ dày (Thống Nhất-Huế; Thủy Phù 2, Thủy Thanh-Hương Thủy; Đại Thành, An Nông 2-Phú Lộc…). Các đối tượng sâu bệnh hại khác: sâu đục thân, bệnh thối thân, thối bẹ … gây hại mật độ, tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi quản lý.
 
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Bệnh phấn trắng gây hại giảm so với tuần trước, tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20% (Thượng Long, Hương Phú, Hương Hòa-Nam Đông, Xuân Lộc-Phú Lộc). Bệnh nứt thân, xì mủ gây hại gia tăng do không phòng trừ, đồng thời do điều kiện nắng nóng, áp lực của bệnh trong cây thoát ra bên ngoài, tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 15% (Hương Hữu, Hương Hòa-Nam Đông; Phong Mỹ-Phong Điền).
b) Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm gây hại gia tăng tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 30%. Diện tích nhiễm bệnh chủ yếu do không phòng trừ (Lại Bằng-Hương Vân - Hương Trà, U Thượng-Phong Thu - Phong Điền; Lương Quán - Thủy Biều - Huế). Bệnh muội đen gây hại tỷ lệ 5-10%, nơi cao 25-30%. Sâu vẽ bùa, rệp sáp gây hại rải rác, mật độ và tỷ lệ thấp.
c) Cây sắn: Nhện đỏ gây hại tăng hơn so với tuần trước, tỷ lệ 3-7%, nơi cao 25-30% (Văn Xá, Tây Xuân-Hương Trà-Hương Trà). Bọ phấn gây hại tỷ lệ 3-5%, nơi cao 10-20% (Xuân Lộc-Phú Lộc). Bệnh chổi rồng gây hại cục bộ ở Hồng Bắc-A Lưới. Các đối tượng sâu bệnh hại khác gây hại mật độ, tỷ lệ thấp.
d) Cây lạc: Bệnh héo rũ (mốc trắng, héo rũ tái xanh) gây hại tỷ lệ 3-5%, nơi cao 10-15% (Phú Thuận-Quảng Điền; Hương Chữ-Hương Trà). Các đối tượng gây hại khác như đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt, …gây hại tỷ lệ bệnh thấp.
III. Dự kiến tình hình sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Cây lúa
       Sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục nở và gây hại trên lúa làm đòng-trổ. Rầy tích lũy và gia tăng mật độ, có khả năng gây hại nặng cục bộ giai đoạn lúa trổ. Chuột đã và đang vào giai đoạn sinh sản nên khả năng tập trung chủ yếu ở các hang ổ. Các đối tượng sinh vật hại khác (Bệnh khô vằn, thối bẹ, nhện gié,…) tiếp tục phát sinh phát triển.
2. Cây trồng khác
Bệnh phấn trắng trên cây cao su tại các vùng có mưa, độ ẩm cao; bệnh xì mủ trên các vườn không phòng trừ; Bệnh chảy gôm trên cây ăn quả không phòng trừ; Bệnh chổi rồng, nhện đỏ, bọ phấn ... trên cây sắn tại các vùng đất cát, vùng khô hạn. Bệnh héo rũ, đốm nâu, đốm đen trên cây lạc… tiếp tục phát sinh phát triển.
IV. Đề nghị
1. Trên cây lúa
- Chỉ đạo phun trừ sâu cuốn lá nhỏ nơi có mật độ cao > 20con/m2, sâu tuổi 1-2 bằng các loại thuốc đã được đăng ký phòng trừ cho sâu cuốn lá (chú ý sau khi phun 2-3 ngày kiểm tra ruộng nếu thấy tỷ lệ sâu sống sót cao hoặc có xu hướng gia tăng mật độ do sâu tiếp tục nở hướng dẫn nông dân phun trừ lần 2 để bảo vệ lá đòng).
- Đối với Chuột cần kiểm tra phát hiện các hang ổ để đào bắt, hun khói,… kết hợp với đặt bẩy, bã để hạn chế mật độ trên đồng ruộng.
- Tiếp tục tăng cường công tác điều tra, giám sát phát hiện các đối tượng dịch hại khác: rầy các loại, nhện gié,bọ phấn, bệnh khô vằn, thối bẹ … để có biện pháp phòng trừ ngay từ diện hẹp.
2. Cây trồng khác
* Cây cao su: Chỉ đạo phòng trừ bệnh nứt thân, xì mủ tại Nam Đông, Phong Điền để hạn chế bệnh lây lan khi gặp mưa dông. Hướng dẫn nông dân khai thác mủ đúng kỹ thuật, hạn chế cạo phạm, tạo vết thương cơ giới nấm bệnh xâm nhiễm và gây hại. Làm cỏ, chăm sóc bón phân để cây phát triển và chống chịu với các bệnh hại, nhất là các vùng có mưa dông, đất đủ độ ẩm.
* Cây Thanh trà: Chỉ đạo nông dân phòng trừ bệnh chảy gôm bằng các loại thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, vệ sinh, thu gom cành quả bị bệnh tiêu hủy, hạn chế bệnh lây lan, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng quả Thanh trà.
* Cây sắn:
- Tăng cường kiểm tra để phát hiện và xử lý tiêu hủy kịp thời bệnh chổi rồng, không được sử dụng hom giống đã bị bệnh để trồng.
- Tiếp tục theo dõi rệp sáp bột hồng xuất hiện gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ kịp theo quy trình hướng dẫn tại công văn số 723/BVTV-QLSVGHR ngày 9/7/2013 của Cục Bảo vệ thực vật.
* Cây lạc:
-Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ bệnh héo rũ, kết hợp với làm cỏ vun gốc, thu gom cây chết để tiêu hủy, nhất là sau các đợt mưa dông để hạn chế bệnh lây lan.
- Tiếp tục theo dõi bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt, … để có biện pháp quản lý phòng trừ trên diện hẹp.
Lưu ý: Do điều kiện thời tiết nắng nóng, hướng dẫn nông dân phun trừ dịch hại vào chiều mát, tránh phun vào thời gian phơi màu khi lúa trổ, khi phun trừ đảm bảo lượng nước thuốc đã pha trên đơn vị diện tích. Trường hợp ruộng lúa nhiễm sâu cuốn lá, rầy và nhện gié hoặc nhiễm sâu cuốn lá và rầy, hoặc nhiễm sâu cuốn lá và nhện gié,…lựa chọn loại thuốc có đăng ký phòng trừ các đối tượng để hướng dẫn nông dân phun trừ đúng yêu cầu kỹ thuật, hạn chế công phun và chi phí sản xuất cho nông dân.
 
                                                                      Chi cục Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thông báo tình hình sinh vật hại cây trồng từ ngày 10/7-16/7/2013
Ngày cập nhật 18/07/2013
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY
(Từ ngày 10/7/2013 đến ngày 16/7/2013)

 

 
I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết: Nhiệt độ: TB: 28,30C; Cao nhất: 35,40C; Thấp nhất: 23,40C.
Độ ẩm: TB: 80,9%; Thấp nhất:54%; Lượng mưa:12mm; Ngày mưa:03 ngày.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
- Cây lúa: Diện tích 26.201 ha (trong đó diện tích lúa Xuân Hè: 1009 ha), diện tích trổ 3.497 ha, diện tích thu hoạch 900 ha (Xuân Hè).
- Sắn đã trồng 6.818 ha, giai đoạn phát triển củ; Lạc: 336ha, giai đoạn phát triển củ; Ngô 265ha, giai đoạn phát triển thân lá.
- Cây ăn quả: Diện tích 3.549 ha; Cây cà phê: diện tích 751,2 ha.
- Cây cao su: Diện tích 9.118 ha, khai thác 5.897 ha, trồng mới 433,45 ha (A- Lưới 113,9 ha, Nam Đông 27 ha, Hương Thủy 15 ha, Hương Trà 99,5 ha, Phú Lộc 30 ha, Phong Điền 148,05 ha).
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua (từ 10 – 16/7/2013)
1. Cây lúa
Sâu cuốn lá nhỏ đã và đang nở mật độ 5-10 con/m2, nơi cao 25-40 con/m2, sâu chủ yếu tuổi 1,2, rải rác trưởng thành và đã chỉ đạo phun trừ (Hương Toàn, Hương An-Hương Trà; Thống Nhất, Hương Long - Huế; Thủy Vân, Thủy Thanh 2, Thủy Châu-Hương Thủy, Đại Phú, Điền Lộc, Hiền Lương-Phong Điền; Đại Thành, Đông Hưng 2, Nam Hà-Phú Lộc…). Rầy các loại mật độ 100-500 con/m2, nơi cao 1.000-1.500 con/m2, rầy tuổi 4 đến trưởng thành, mật độ ổ trứng 3-10 ổ/dảnh (Hương Phong, Hương Toàn-Hương Trà; Thủy Thanh 2, Thủy Tân-Hương Thủy; Thống Nhất, Hương Long-Huế…). Nhện gié gây hại trên gân lá, cổ lá và trong bẹ lá đòng, tỷ lệ hại 5-10%, nơi cao 20-25%, giai đoạn nhện non, trứng (Phú Xuân, Phú Lương, Phú Hồ-Phú Vang; Thủy Thanh, Thủy Vân, Thủy Phù-Hương Thủy, Bắc Sơn, Nam Sơn, Trung Tiến, Song Thủy, An Lộc-Phú Lộc; Hương Chữ, Hương An-Hương Trà; Thống-Huế). Bọ phấn gây hại mật độ giảm so với tuần trước, nhưng diện tích nhiễm gia tăng (chủ yếu trên ruộng cao không chủ động nước), mật độ 500-1.000 con/m2, nơi cao 2.000-3.000 con/m2 (Đông Vinh, Đông Phú, Mai Dương, Phú Hòa – Quảng Điền; Phú Lương, Phú Xuân, Phú Đa, Phú Hồ-Phú Vang…). Chuột tiếp tục gây hại tỷ lệ 5-10%, nơi cao 20-30%. Bệnh khô vằn gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30%, chủ yếu trên các chân ruộng thấp trũng, gieo sạ dày (Thống Nhất-Huế; Thủy Phù 2, Thủy Thanh-Hương Thủy; Đại Thành, An Nông 2-Phú Lộc…). Các đối tượng sâu bệnh hại khác: sâu đục thân, bệnh thối thân, thối bẹ … gây hại mật độ, tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi quản lý.
 
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Bệnh phấn trắng gây hại giảm so với tuần trước, tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20% (Thượng Long, Hương Phú, Hương Hòa-Nam Đông, Xuân Lộc-Phú Lộc). Bệnh nứt thân, xì mủ gây hại gia tăng do không phòng trừ, đồng thời do điều kiện nắng nóng, áp lực của bệnh trong cây thoát ra bên ngoài, tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 15% (Hương Hữu, Hương Hòa-Nam Đông; Phong Mỹ-Phong Điền).
b) Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm gây hại gia tăng tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 30%. Diện tích nhiễm bệnh chủ yếu do không phòng trừ (Lại Bằng-Hương Vân - Hương Trà, U Thượng-Phong Thu - Phong Điền; Lương Quán - Thủy Biều - Huế). Bệnh muội đen gây hại tỷ lệ 5-10%, nơi cao 25-30%. Sâu vẽ bùa, rệp sáp gây hại rải rác, mật độ và tỷ lệ thấp.
c) Cây sắn: Nhện đỏ gây hại tăng hơn so với tuần trước, tỷ lệ 3-7%, nơi cao 25-30% (Văn Xá, Tây Xuân-Hương Trà-Hương Trà). Bọ phấn gây hại tỷ lệ 3-5%, nơi cao 10-20% (Xuân Lộc-Phú Lộc). Bệnh chổi rồng gây hại cục bộ ở Hồng Bắc-A Lưới. Các đối tượng sâu bệnh hại khác gây hại mật độ, tỷ lệ thấp.
d) Cây lạc: Bệnh héo rũ (mốc trắng, héo rũ tái xanh) gây hại tỷ lệ 3-5%, nơi cao 10-15% (Phú Thuận-Quảng Điền; Hương Chữ-Hương Trà). Các đối tượng gây hại khác như đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt, …gây hại tỷ lệ bệnh thấp.
III. Dự kiến tình hình sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Cây lúa
       Sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục nở và gây hại trên lúa làm đòng-trổ. Rầy tích lũy và gia tăng mật độ, có khả năng gây hại nặng cục bộ giai đoạn lúa trổ. Chuột đã và đang vào giai đoạn sinh sản nên khả năng tập trung chủ yếu ở các hang ổ. Các đối tượng sinh vật hại khác (Bệnh khô vằn, thối bẹ, nhện gié,…) tiếp tục phát sinh phát triển.
2. Cây trồng khác
Bệnh phấn trắng trên cây cao su tại các vùng có mưa, độ ẩm cao; bệnh xì mủ trên các vườn không phòng trừ; Bệnh chảy gôm trên cây ăn quả không phòng trừ; Bệnh chổi rồng, nhện đỏ, bọ phấn ... trên cây sắn tại các vùng đất cát, vùng khô hạn. Bệnh héo rũ, đốm nâu, đốm đen trên cây lạc… tiếp tục phát sinh phát triển.
IV. Đề nghị
1. Trên cây lúa
- Chỉ đạo phun trừ sâu cuốn lá nhỏ nơi có mật độ cao > 20con/m2, sâu tuổi 1-2 bằng các loại thuốc đã được đăng ký phòng trừ cho sâu cuốn lá (chú ý sau khi phun 2-3 ngày kiểm tra ruộng nếu thấy tỷ lệ sâu sống sót cao hoặc có xu hướng gia tăng mật độ do sâu tiếp tục nở hướng dẫn nông dân phun trừ lần 2 để bảo vệ lá đòng).
- Đối với Chuột cần kiểm tra phát hiện các hang ổ để đào bắt, hun khói,… kết hợp với đặt bẩy, bã để hạn chế mật độ trên đồng ruộng.
- Tiếp tục tăng cường công tác điều tra, giám sát phát hiện các đối tượng dịch hại khác: rầy các loại, nhện gié,bọ phấn, bệnh khô vằn, thối bẹ … để có biện pháp phòng trừ ngay từ diện hẹp.
2. Cây trồng khác
* Cây cao su: Chỉ đạo phòng trừ bệnh nứt thân, xì mủ tại Nam Đông, Phong Điền để hạn chế bệnh lây lan khi gặp mưa dông. Hướng dẫn nông dân khai thác mủ đúng kỹ thuật, hạn chế cạo phạm, tạo vết thương cơ giới nấm bệnh xâm nhiễm và gây hại. Làm cỏ, chăm sóc bón phân để cây phát triển và chống chịu với các bệnh hại, nhất là các vùng có mưa dông, đất đủ độ ẩm.
* Cây Thanh trà: Chỉ đạo nông dân phòng trừ bệnh chảy gôm bằng các loại thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, vệ sinh, thu gom cành quả bị bệnh tiêu hủy, hạn chế bệnh lây lan, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng quả Thanh trà.
* Cây sắn:
- Tăng cường kiểm tra để phát hiện và xử lý tiêu hủy kịp thời bệnh chổi rồng, không được sử dụng hom giống đã bị bệnh để trồng.
- Tiếp tục theo dõi rệp sáp bột hồng xuất hiện gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ kịp theo quy trình hướng dẫn tại công văn số 723/BVTV-QLSVGHR ngày 9/7/2013 của Cục Bảo vệ thực vật.
* Cây lạc:
-Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ bệnh héo rũ, kết hợp với làm cỏ vun gốc, thu gom cây chết để tiêu hủy, nhất là sau các đợt mưa dông để hạn chế bệnh lây lan.
- Tiếp tục theo dõi bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt, … để có biện pháp quản lý phòng trừ trên diện hẹp.
Lưu ý: Do điều kiện thời tiết nắng nóng, hướng dẫn nông dân phun trừ dịch hại vào chiều mát, tránh phun vào thời gian phơi màu khi lúa trổ, khi phun trừ đảm bảo lượng nước thuốc đã pha trên đơn vị diện tích. Trường hợp ruộng lúa nhiễm sâu cuốn lá, rầy và nhện gié hoặc nhiễm sâu cuốn lá và rầy, hoặc nhiễm sâu cuốn lá và nhện gié,…lựa chọn loại thuốc có đăng ký phòng trừ các đối tượng để hướng dẫn nông dân phun trừ đúng yêu cầu kỹ thuật, hạn chế công phun và chi phí sản xuất cho nông dân.
 
                                                                      Chi cục Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 6.356.929
Truy câp hiện tại 14.034