Trên cơ sở Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 10/8/2021;Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 11/10/2022của UBND tỉnh và Công văn số 1394/SNV-CCHC ngày 07/11/2022 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện tự đánh giá, xếp loại công tác CCHC năm 2022; các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã tiến hành tổng hợp kết quả triển khai CCHC năm 2022 theo các tiêu chí và xây dựng báo cáo tự đánh giá, chấm điểm gửi Sở Nội vụ theo quy định. Đến ngày 21/11/2021, đã có 09/09 UBND cấp huyện và 21/21 sở, ban, ngành gửi báo cáo, kèm theo tài liệu kiểm chứng trên phần mềm đánh giá.
I. Kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Điểm bình quân chung của 21 sở, ban, ngành cấp tỉnh theo Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác CCHC năm 2022 là hoàn thành 86,013% (tăng 3,453% so với năm 2021), có 03/21 đơn vị đạt điểm tỷ lệ trên 90% tổng số điểm có nhiệm vụ được giao và xếp loại “Xuất sắc” là Sở Thông tin và Truyền thông (đạt 90,45%); Sở Tài nguyên và Môi trường (đạt 90,156%); Văn phòng UBND tỉnh (đạt 90,083%); 17/21 đơn vị đạt từ 80,0% đến dưới 90,0%, xếp loại “Tốt” và 01/21 đơn vị đạt từ 70,0% đến dưới 80,0% tổng số điểm có nhiệm vụ được giao, xếp loại “Khá”.
Qua đánh giá, xếp loại công tác CCHC 2022 cho thấy, đa số các sở, ban, ngành đã coi trọng công tác CCHC, nghiêm túc trong chỉ đạo, điều hành, xây dựng các kế hoạch và có sự kiểm tra, báo cáo thống kê đầy đủ, có chất lượng về các nội dung CCHC và đặc biệt chú trọng việc tổng hợp cung cấp đầy đủ tài liệu kiểm chứng.
2. Điểm số thành phần theo từng lĩnh vực:
2.1. Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
Kết quả công tác chỉ đạo, điều hành, điểm số tại lĩnh vực này được thể hiện không đồng đều giữa các cơ quan, giá trị trung bình các sở, ban, ngành đạt được là 80,952% điểm có nhiệm vụ được giao, tăng 2,262% so với năm 2021.
2.2. Lĩnh vực tham mưu và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
Điểm số tại lĩnh vực này được thể hiện đồng đều giữa các cơ quan, giá trị trung bình các sở, ban, ngành đạt được là: 91,667% điểm có nhiệm vụ được giao, tăng 12,377% so với năm 2021. Có 09/21 sở, ban, ngành hoàn thành 100% số điểm có nhiệm vụ được giao, 02/21 sở, ban, ngành hoàn thành dưới 80% nhiệm vụ.
Nhìn chung, các đơn vị đều hoàn thành việc xử lý văn bản trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra, rà soát và ban hành Kế hoạch, báo cáo đầy đủ. Tuy nhiên, ở tiêu chí thành phần “Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật”, có 10/21 sở, ban, ngành không đạt điểm số.
2.3. Lĩnh vực cải cách TTHC
Kết quả lĩnh vực cải cách TTHC được đánh giá. Hầu hết các sở, ban, ngành thực hiện tốt lĩnh vực này, giá trị trung bình các sở, ban, ngành đạt được là 91,54% điểm có nhiệm vụ được giao, tăng 11,75% so với năm 2021.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh đã đạt được kết quả đáng ghi nhận trong cải cách TTHC, cụ thể là công tác rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC. Bên cạnh đó, thường xuyên rà soát, xây dựng và cập nhật quy trình nội bộ, quy trình điện tử, quy trình liên thông để thực hiện giải quyết hồ sơ TTHC.
2.4. Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Lĩnh vực này được đánh giá trên 03 tiêu chí (gồm:Thực hiện quy định của Trung ương, UBND tỉnh về tổ chức bộ máy; thực hiện quy định về sử dụng biên chế, người làm việc được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện phân cấp quản lý). Điểm số trung bình các sở, ban, ngành đạt được là: 97,024% điểm có nhiệm vụ được giao, tăng 8,104% so với năm 2021 và có 17/21 sở, ban, ngành đạt điểm tuyệt đối ở lĩnh vực này.
Các cơ quan, đơn vị đã tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, bước đầu khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị đã được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước. Các đơn vị cũng đã thực hiện nghiêm chính sách tinh giản biên chế, bảo đảm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị chưa thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
2.5. Lĩnh vựccải cách chế độ công vụ
Hầu hết các cơ quan đạt điểm số cao ở tiêu chí này, giá trị trung bình các sở, ban, ngành đạt được là 97,427%điểm có nhiệm vụ được giao, tăng 7,2575 so với năm 2021; có14/21 sở, ban ngành cấp tỉnh đạt điểm tuyệt đối.
Hầu hết các cơ quan đơn vị đều đã hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, bảng mô tả công việc, khung năng lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành; các phòng, ban chuyên môn thuộc sở, ngành bố trí công chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt; hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; thực hiện chế độ chính sách tại đơn vị.
2.6. Lĩnh vực cải cách tài chính công
Giá trị trung bình các sở, ban, ngành đạt được của lĩnh vực này là 87,5% điểm có nhiệm vụ được giao, tăng 3,04% so với năm 2021.Nhiều đơn vị đã quan tâm và cụ thể hóa bằng việc ban hành các quy chế triển khai và thực hiện công khai, minh bạch và đạt được số điểm khá cao, tuy nhiên không đồng đều giữa các đơn vị; trong đó có 06/21 đơn vị đạt điểm tuyệt đối.
Phân tích từng tiêu chí và giá trị trung bình từng tiêu chí mà các đơn vị đạt được cho thấy hầu hết các đơn vị đều thực hiện và đạt điểm tại các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Có 03/21 sở, ban, ngành không thực hiện lập và gửi báo cáo quyết toán đúng quy định.
2.7. Lĩnh vực xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Kết quả lĩnh vực xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Giá trị trung bình các sở, ban, ngành đạt được của lĩnh vực này là: 82,138% điểm có nhiệm vụ được giao, đây là lĩnh vực có số điểm tỷ lệ thấp nhất trong các lĩnh vực đánh giá và giảm 1,972% so với năm 2021.
Phân tích từng tiêu chí và giá trị trung bình từng tiêu chí mà các đơn vị đạt được cho thấy sự chênh lệch điểm số giữa các đơn vị. Riêng tiêu chí thành phần “Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận qua dịch vụ BCCI” có 10/21 đơn vị không đạt điểm số.
2.8. Đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
Được thực hiện thông qua điều tra XHH (SIPAS). Thực hiện đánh giá đối với 16/21 sở, ban, ngành; Giá trị trung bình của 16 sở đạt được của lĩnh vực này là: 11,15/13 điểm (đạt tỷ lệ 85,767%); tăng không nhiều so với năm 2021 (năm 2021 là 85,767%).
2.9. Chỉ số năng lực cạnh tranh (DDCI)
Lĩnh vực này có điểm tối đa là 10 điểm, được thực hiện thông qua khảo sát các doanh nghiệp. Giá trị trung bình các sở, ban, ngành cấp tỉnh là 6,682 điểm, tăng 0,442 điểm so với năm 2021; Sở Công Thương có số điểm cao nhất với 7,166 điểm.
2.10. Điểm đánh giá của lãnh đạo UBND tỉnh
Lĩnh vực này có điểm tối đa là 10 điểm, được thực hiện thông qua đánh giá của lãnh đạo UBND tỉnh. Giá trị trung bình các sở, ban, ngành cấp tỉnh là 8,69 điểm.
II. Kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC cấp huyện:
Điểm bình quân chung của 9 huyện, thị xã, thành phố Huế theo Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác CCHC năm 2022 là hoàn thành 85,256% tổng số điểm có nhiệm vụ được giao, tăng 2,246% so với năm 2021.
UBND huyện Quảng Điền dẫn đầu với số điểm là 85,717/96,25 tổng số điểm vụ được giao, tương ứng với 89,056% tổng số điểm có nhiệm vụ được giao. 09/09 UBND cấp huyện đều được xếp loại “Tốt” với số điểm đạt được từ 80,0% đến dưới 90,0% tổng số điểm có nhiệm vụ được giao.
Năm 2022, Tỉnh và các đơn vị, địa phương đã có nhiều nỗ lực, đổi mới và sáng tạo trong chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ CCHC nhằm kịp thời ứng phó với những khó khăn, thách thức và những ảnh hưởng nghiêm trọng do đại dịch Covid-19 gây ra, góp phần thực hiện thành công “mục tiêu kép” là vừa phòng, chống dịch và phục hồi kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội tong tình hình mới. Tỉnh đã ban hành và chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp cấp bách để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư; đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, tăng cường giải quyết hồ sơ, xử lý công việc trên môi trường điện tử; đẩy mạnh giải quyết hồ sơ TTHC trực tuyến, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp, nhất là những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch bệnh Covid-19. Các đơn vị, địa phương đã triển khai nhiều biện pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn, giúp kết quả CCHC trong năm 2022 có nhiều biến chuyển rõ nét. Các hoạt động thông tin, tuyên truyển ngày càng đa dạng, phong phú và thiết thực, tận dụng tối đa tiện ích của các mạng xã hội để truyền tải kịp thời, nhanh chóng những kết quả, chính sách mới về CCHC đến người dân, doanh nghiệp và xã hội.
Cùng với đó, các hoạt động thanh tra, kiểm tra về CCHC có nhiều đổi mới, sáng tạo về phương thức, cách thức tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả và phù hợp với tình hình mới. Việc tăng cường các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước đã có những đóng góp quan trọng vào kết quả CCHC đạt được trong năm 2022 tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị cấp huyện, giúp nâng cao tính công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình và chất lượng phục vụ nhân dân.
Kết quả Chỉ số CCHC hàng năm đã trở thành công cụ quản lý quan trọng, phục vụ có hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan đơn vị, địa phương, giúp xác định rõ ưu điểm, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức đối với từng nhiệm vụ CCHC, làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và mức độ, hiệu quả thực thi công vụ của công chức, viên chức.
Qua phân tích, đánh giá cho thấy, kết quả Chỉ số CCHC năm 2022 của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị trung bình của các chỉ số thành phần đều có sự cải thiện đáng kể. Chỉ số thành phần “Cải cách chế độ công vụ” và “Cải cách tổ chức bộ máy hành chính” đạt giá trị trung bình cao nhất với kết quả trên 90% ở cả 2 cấp. Đặc biệt, Chỉ số “Cải cách tổ chức bộ máy hành chính” ở cấp huyện đạt 100% số điểm có nhiệm vụ được giao. Chỉ số thành phần “Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC” đạt giá trị trung bình thấp nhất trong các chỉ số thành phần ở cấp tỉnh với kết quả 80,952%.