Từ năm 2001, tỉnh đã triển khai diện rộng mô hình cải cách thủ tục hành chính (TTHC) theo cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành trên địa bàn toàn tỉnh. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ) của các xã, phường, thị trấn đã được thành lập và bắt đầu hoạt động từ đầu năm 2002. Đến nay, có 152/152 xã phường, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông triển khai thực hiện trong thời gian qua ở cấp xã đã khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy, né tránh; giảm bớt phiền hà, tiêu cực, nhũng nhiễu trong quá trình giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân, góp phần đẩy nhanh chương trình CCHC của tỉnh, cấp huyện, cấp xã; TTHC được giải quyết nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật, được cá nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, hoạt động của Bộ phận TN&TKQ tại UBND các xã, phường, thị trấn thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Một số địa phương chưa quan tâm cập nhật, niêm yết TTHC một cách kịp thời, chính xác; hệ thống sổ sách, tài liệu không đảm bảo; quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC vẫn còn tình trạng yêu cầu thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định; Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết, theo dõi tiến độ thực hiện TTHC và kiểm tra, giám sát hoạt động tại Bộ phận TN&TKQ còn yếu; Vẫn còn một số xã, phường, thị trấn bố trí công chức chưa qua đào tạo hoặc chưa bố trí theo đúng trình độ, chuyên môn nghiệp vụ; Mối quan hệ trong giải quyết TTHC còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ thể; liên thông với UBND cấp huyện còn hạn chế; Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị lạc hậu...
Từ những thực trạng trên, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã triển khai Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã nhằm khắc phục những tồn tại trên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC đối với cơ quan hành chính nhà nước; hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân; đáp ứng yêu cầu CCHC phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Ngày 09/11/2017 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2651/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ) hiện đại của Ủy ban nhân dân (UBND) các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Sau hai năm triển khai thực hiện Đề án, kết quả đạt được như sau:
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Tình hình triển khai Đề án
- UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo tạo sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tổ chức thực hiện tại các Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã, như: Thống nhất danh mục TTHC; hướng dẫn nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu chung; quy định khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng trong giải quyết TTHC; quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức; quy định hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa
- Trách nhiệm triển khai, thực hiện theo Đề án các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Văn phòng UBND tỉnh đã tổ chức rà soát, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục TTHC được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận TN&TKQ của UBND cấp xã (tại Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 18/6/2019) nhằm đồng bộ, thống nhất bộ TTHC dùng chung cấp xã.
+ Sở Nội vụ đã ban hành nhiều văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án, tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện Đề án cho 20 xã điểm trên địa bàn tỉnh, kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc triển khai Bộ phận TN&TKQ hiện đại tại UBND cấp xã;,... Thường xuyên tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện với UBND tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông và công chức phụ trách công nghệ thông tin các huyện, thị xã, thành phố đã tập huấn, trực tiếp cho 152/152 UBND cấp xã; hướng dẫn áp dụng danh mục cấu hình kỹ thuật trang thiết bị công nghệ thông tin - điện tử theo Công văn số 402/STTTT-CNTT ngày 24/4/2018; thường xuyên cập nhật, thiết lập và nâng cấp phần mềm Một cửa hiện đại cấp xã.
+ Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức tập huấn chuyên gia đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 cho UBND cấp xã và tập huấn chuyển đổi hệ thống tài liệu từ phiên bản TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản TCVN ISO 9001:2015 cho UBND cấp xã. Đến nay 152/152 UBND cấp xã đã áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO 9001:2015.
+ Sở Tài chính và UBND cấp huyện đã rà soát bố trí 40 tỷ 376 triệu đồng từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và huyện để đầu tư kinh phí, xây dựng mới hoặc cải tạo trụ sở, phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị phục vụ tại Bộ phận TN&TKQ cấp xã. Trong đó kinh phí mua sắm trang thiết bị điện tử, tin học là 29 tỷ 655 triệu đồng, ngân sách cấp tỉnh đã cấp 13.390 triệu đồng, gồm: hỗ trợ cho 100% kinh phí triển khai cho 32 xã, thị trấn thuộc huyện A Lưới và Nam Đông và 30% kinh phí triển khai 120 xã phường, thị trấn còn lại thuộc 4 huyện, 2 thị xã, thành phố Huế theo Đế án.
+ UBND các huyện, thị xã, thành phố cũng đã triển khai thực hiện khảo sát cơ sở vật chất, lập dự toán ngân sách thực hiện Đề án trình cấp trên; phân bổ ngân sách tại địa phương cho UBND cấp xã; bố trí ngân sách đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã,...
Ban hành nhiều Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch và văn bản với nội dung: Chỉ đạo tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với cán bộ, công chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ công việc của công dân, tổ chức; các biện pháp để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ công việc của công dân, tổ chức,...
+ UBND cấp xã đã chủ động triển khai, thực hiện Đề án; kiện toàn Bộ phận TN&TKQ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại do Chủ tịch UBND cấp xã phụ trách. Đồng thời, ban hành quyết định điều động, phân công công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ,...
Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập thủ tục đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận TN&TKQ; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị tin học (phần cứng và phần mềm), các thiết bị cần thiết khác để phục vụ việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Niêm yết công khai các quy định, TTHC, giấy tờ hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời hạn giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại,...
+ Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đã phổ biến, tuyên truyền nhiều tin bài và phóng sự liên quan đến khai trương, đưa vào hoạt động Bộ phận Một cửa hiện đại cấp xã đến cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức và người dân
2. Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã
a) Công tác chỉ đạo, điều hành
Việc triển khai Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã được các địa phương xác định là nhiệm vụ trọng tâm của năm 2018, 2019 và được UBND các cấp xã tổ chức triển khai đến cán bộ, công chức và tuyên truyền trong nhân dân về chủ trương, mô hình hoạt động của Bộ phận TN&TKQ hiện đại.
- UBND cấp xã đã rà soát, bổ sung và điều chỉnh danh mục TTHC đưa 152 TTHC (trong đó 119 TTHC cấp xã và 33 TTHC liên thông) được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liện thông thuộc 4 lĩnh vực (Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội) vào thực hiện tại Bộ phận TN&TKQ cấp xã và các TTHC thuộc cấp huyện. Riêng 11 xã thuộc huyện Quảng Điền, 2 xã thuộc huyện Phú Vang, 2 xã thuộc huyện Phú Lộc đưa thêm 21 TTHC của lĩnh vực Công an vào thực hiện tại Bộ phận TN&TKQ. Đồng thời trong năm 2019 có 138 đơn vị đã thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung, thiết lập lại quy trình và đồng bộ TTHC trên phần mềm; còn 14 đơn vị cấp xã chưa thường xuyên cập nhật là: Huyện Phong Điền 02/16 đơn vị (UBND xã: Phong Chương và Phong Sơn) và thị xã Hương Trà 12/16 đơn vị.
b) Kết quả thực hiện tiếp nhận giải quyết hồ sơ
- UBND cấp xã đã rà soát, bổ sung các lĩnh vực đưa vào thực hiện tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã, như sau:
+ Có 152/152 (100%) đơn vị đã thực hiện thiết lập quy trình TTHC, trong đó có: 69 đơn vị thiết lập 100% TTHC; 83 đơn vị thiết lập đúng từ 50% đến dưới 100% TTHC;
+ Có 23.503/29.363 (80%) TTHC đã được thiết lập đúng theo “Thời gian” và “Quy trình: Tiếp nhận - Xử lý - Phê duyệt lãnh đạo và Trả kết quả” so với số TTHC đã thiết lập; có 23.503/30.822 (76,25%) số quy trình đã thiết lập đúng so với tổng số TTHC. Trong đó có: 10 đơn vị thiết lập đúng 100% số TTHC (gồm: 01 xã thuộc huyện A Lưới và 09 xã thuộc huyện Quảng Điền), 132 đơn vị thiết lập quy trình đúng trên 50% đến dưới 100% số TTHC và 10 đơn vị thiết lập quy trình đúng dưới 50% số TTHC (gồm: 01 xã Hương Hữu thuộc huyện Nam Đông, 01 phường Phú Bài thuộc thị xã Hương Thủy và 08 đơn vị thuộc thị xã Hương Trà). Đồng thời đã công bố cung cấp Dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 là 14.597/30.822 TTHC (tương ứng với 47,36% TTHC).
- Trong thời gian từ ngày 01/01/2019 đến ngày 15/11/2019 theo số liệu trên phần mềm "Nghiệp vụ Trung tâm Hành chính công", UBND cấp xã tiếp nhận và cập nhật trên phần mềm là 159.233 TTHC, trong đó:
+ Bình quân UBND cấp xã giao dịch 86 hồ sơ/tháng/đơn vị, có 75/152 UBND cấp xã (đạt tỷ lệ 49,34%) duy trì cập nhập thường xuyên hồ sơ trên phần mềm (có trên 70 hồ sơ/tháng); các xã trực thuộc huyện Phú Vang (16/20), Phú Lộc (12/18), thị xã Hương Thủy (7/12) có trên 60% số xã duy trì cập nhập thường xuyên hồ sơ trên phần mềm.
+ Có 148.636 hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hẹn (chiếm tỷ lệ 93,52%); 9.636 hồ sơ trễ hẹn (chiếm tỷ lệ 6,48%); 3.827 hồ sơ đang giải quyết và tồn đọng; có 426 hồ sơ được tiếp nhận trực tuyến, không có hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ Bưu chính công ích.
+ Có 152/152 UBND cấp xã đã thực hiện số hóa 138.039 hồ sơ, tương ứng với 87% hồ sơ đã được số hóa. Trong đó có 127/152 UBND cấp xã thường xuyên thực hiện số hóa trên 50% hồ sơ tiếp nhận (huyện Nam Đông có 11/11 đơn vị, huyện Quảng Điền 11/11, thành phố Huế 26/27 đơn vị, huyện Phú Vang 19/20 đơn vị, huyện Phong Điền 15/16 đơn vị, huyện Phú Lộc 16/18 đơn vị, thị xã Hương Trà 10/16 đơn vị, huyện A Lưới 14/21 đơn vị và thị xã Hương Thủy 5/12 đơn vị).
Ngoài ra một số ít Bộ phận TN&TKQ đã hướng dẫn, yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá mức độ hài lòng trên môi trường mạng về chất lượng dịch vụ công trong giải quyết TTHC; đã thực hiện “Xin lỗi và Gia hạn thời gian giải quyết” đối với hồ sơ trễ hẹn; tạo tài khoản sử dụng cho người dân khi đến giao dịch lần đầu.
II. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
1. Tồn tại, hạn chế
- Một số địa phương đã khai trương và đi vào hoạt động, tuy nhiên chưa đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của Bộ phận TN&TKQ hiện đại theo Đề án tại Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 09/11/2017 của UBND tỉnh như: Công chức chưa đủ trình độ năng lực, tiêu chuẩn, chưa thao tác thành thạo phần mềm hệ thống xử lý một cửa tập trung; diện tích phòng làm việc chưa đảm bảo; cách bố trí các quầy tra cứu thông tin, hòm thư góp ý, bàn viết hồ sơ, các quầy theo số thứ tự ở Bảng niêm yết, bảng tên công chức Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã chưa trực quan, hài hòa, còn hình thức và chưa chuyên nghiệp,...
- Tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC tuy được cải thiện nhưng cần tiếp tục quan tâm, bổ sung kỹ năng trong thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức theo Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh; một số địa phương thời gian làm việc vẫn chưa đảm bảo theo quy định, vẫn còn cán bộ, công chức đi muộn về sớm, bảng Nội quy làm việc chưa cập nhật thay đổi giờ làm việc theo Thông báo số 234/TB-UBND ngày 31/8/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Công tác tuyên tuyền về Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã chưa được quan tâm, thực hiện đúng mức; việc tuyên truyền trên pano, áp phích, đăng tin các thông tin liên quan về Bộ phận Một cửa cấp xã trên Trang thông tin điện tử của địa phương, các cơ quan báo chí vẫn quan tâm chưa đúng mức.
- Tại Bộ phận Một cửa cấp xã chưa thực hiện đầy đủ quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả trên Phần mềm hệ thống xử lý một cửa tập trung (tạo tài khoản; tiếp nhận, xử lý có số hóa hồ sơ; phê duyệt lãnh đạo; trả kết quả có kèm theo file số hóa), cụ thể:
+ Có 14 đơn vị chưa quan tâm cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung và đồng bộ TTHC trong năm 2019 (Huyện Phong Điền 02/16 đơn vị và thị xã Hương Trà 12/16 đơn vị).
+ Có 77/152 UBND cấp xã chưa cập nhật hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thường xuyên trên phần mền (dưới 70 hồ sơ/tháng), trong đó: Huyện A Lưới có 19/21 đơn vị, huyện Nam Đông 06/11 đơn vị, huyện Phong Điền có 10/16 đơn vị, huyện Phú Lộc 06/18 đơn vị, huyện Phú Vang 04/20 đơn vị, huyện Quảng Điền 04/11 đơn vị, thành phố Huế 13/27 đơn vị, thị xã Hương Thủy 4/11 đơn vị và thị xã Hương Trà có 10/16 đơn vị. Nhất là có những đơn vị làm điểm không thực hiện cập nhật hồ sơ thường xuyên như: Xã Hương Phú (huyện Nam Đông), xã Quảng Thành (huyện Quảng Điền), phường Phước Vĩnh (thành phố Huế), xã Phú Sơn (thị xã Hương Thủy), Phường Hương An (thị xã Hương Trà).
+ Có 08/152 đơn vị cấp xã có quy trình đã được thiết lập đúng dưới 50% so với tổng số quy trình đã thiết lập, trong đó: Xã Hương Hữu thuộc huyện Nam Đông và 07 xã, phường thuộc thị xã Hương Trà; có 1.459 TTHC chưa thiết lập quy trình tương ứng 4,73% và có 5.860 số TTHC chưa thiết lập đúng theo quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tương ứng 20%.
+ Có 25/152 đơn vị thực hiện số hóa hồ sơ dưới 50% hồ sơ giải quyết, gồm: Huyện A Lưới 7 đơn vị, huyện Phong Điền 1 đơn vị, huyện Phú Lộc 2 đơn vị, huyện Phú Vang 1 đơn vị, thành phố Huế 1 đơn vị, thị xã Hương Trà 6 đơn vị và thị xã Hương Thủy 7 đơn vị; Có 20.738 TTHC chưa thực hiện số hóa (tương ứng 13%).
- Một số xã chưa thực hiện công khai xin lỗi bằng văn bản khi phát sinh hồ sơ trễ hẹn; chưa phát Phiếu khảo sát mức độ hài lòng cho tổ chức, công dân đến giải quyết hồ sơ TTHC, định kỳ chưa công bố kết quả đánh giá mức độ hài lòng; còn nhiều xã chưa thực hiện tạo lập đăng ký tài khoản người sử dụng đối với tổ chức, cá nhân có giao dịch lần đầu; chưa phát sinh nhiều hồ sơ giao dịch TTHC trực tuyến mức độ 3,4,...
2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Một số lãnh đạo địa phương quan tâm chưa đúng mức, chưa sâu sát, thiếu kiểm tra, đôn đốc trong triển khai thực hiện Đề án Một cửa hiện đại cấp xã. Đôn đốc việc cập nhật, theo dõi, đồng bộ và thiết lập lại quy trình TTHC.
- Thông tin, tuyên truyền chưa hiệu quả; công tác sơ, tổng kết, tập huấn, trao đổi, học tập kinh nghiệm… chưa kịp thời, nề nếp.
- Thiết bị tin học (máy tính, máy in, máy scan, thiết bị đọc mã vạch, chữ ký số) được cấp mới nhưng thường xuyên bị lỗi do nhà sản xuất; Hệ thống phần mềm và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vẫn chưa ổn định, vẫn còn tình trạng chậm, nghẽn mạng, không truy cập được phần mềm ảnh hưởng đến việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến của công dân, tổ chức còn ít; Một số thời điểm số lượt người đến giao dịch trực tiếp lớn nên chưa kịp thời hỗ trợ tạo tài khoản cho toàn bộ công dân, tổ chức (tạo tài khoản, số hóa làm chậm thời gian dễ tạo tâm lý bức xúc khi người dân, tổ chức không có nhu cầu).
- Một số lĩnh vực hồ sơ có tính phức tạp, liên thông, tuy nhiên do sự phối hợp giữa các đơn vị chưa rõ ràng, đầy đủ về tình trạng giải quyết hồ sơ, lý do chậm trễ dẫn đến khó khăn trong việc xin lỗi, gia hạn đối với công dân, tổ chức.
- Một số địa phương công chức phụ trách công nghệ thông tin cấp huyện chưa quan tâm, hướng dẫn trực tiếp các quy trình, ứng dụng phần mềm cho cán bộ, công chức cấp xã; Trung tâm Hành chính công cấp huyện chưa tổng hợp theo dõi, giám sát, đôn đốc việc giải quyết hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã.
- Công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã ứng dụng phần mềm điện tử trong giải quyết TTHC còn nhiều hạn chế; công chức phụ trách các lĩnh vực chưa thành thạo, nhuần nhuyễn trong các thao tác sử dụng phần mềm.
- TTHC cấp xã được đồng bộ hóa cho 152 UBND cấp xã dẫn đến một số xã, phường, thị trấn không phát sinh TTHC (như TTHC: “Công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số”, Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới,...) nên công chức không thiết lập quy trình TTHC đó.
- Việc số hóa hồ sơ còn gặp khó khăn do thiết bị, tốc độ số hóa chậm, hồ sơ một số lĩnh vực Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch, Kế hoạch đầu tư do hồ sơ khổ lớn, đóng ghim chuyên ngành nên máy móc thiết bị không thể đáp ứng việc số hóa đối với các loại tài liệu này.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kiến nghị, đề xuất
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã.
- Thống nhất về thời gian, trách nhiệm của từng cấp, ngành trong giải quyết các TTHC liên thông; đồng bộ quy định pháp luật mới về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu.
- Rà soát, không đầu tư một số trang thiết bị hiệu quả sử dụng thấp gây lãng phí như: Máy Kios thông tin, thiết bị đọc mã vạch cho công dân, tổ chức đến tra cứu thông tin và màn hình trình chiếu tại một số địa phương có ít TTHC phát sinh trong ngày.
2. Giải pháp thực hiện
Để thực hiện một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp xã trong giai đoạn hiện nay, nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC; tạo sự thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong tiếp cận và thực hiện TTHC; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí, UBND tỉnh đưa ra một số giải pháp sau:
- Thường xuyên tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chỉnh phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và một số văn bản khác liên quan đến một cửa, một cửa liên thông cấp xã.
- Thực hiện tốt các Quyết định: Quy định tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp xã phù hợp với Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Quy định mức chi phục vụ các hoạt động thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Quy định hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; Quy định về trách nhiệm công khai xin lỗi của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,... Thực hiện tốt toàn bộ quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã,...
- Thành lập các đoàn kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã; tăng cường công tác giám sát trên môi trường mạng ở Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh và hướng dẫn trực tiếp trên môi trường mạng từng lĩnh vực cụ thể.
- Hàng tuần, tháng, quý thường xuyên đánh giá kết quả giải quyết TTHC và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập (nếu có); lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền làm thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã. Kết quả đánh giá là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức và làm căn cứ xem xét khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật.
- Công chức làm việc tại một cửa hiện đại cấp xã phải: Đúng lĩnh vực chuyên môn và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao; tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
- Thống nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy định của pháp luật; đảm bảo sự ổn định của tốc độ đường truyền mạng từ cấp xã tới cấp huyện và cấp tỉnh. Thường xuyên cập nhật, theo dõi, đồng bộ và thiết lập lại quy trình TTHC trên phần mềm một cửa hành chính công.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và Phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; đồng thời, tuyên truyền, khuyến khích tổ chức, công dân sử dụng tối ưu, khai thác tối đa dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các TTHC.
- Tăng cường tuyên truyền Bộ phận Một cửa hiện đại cấp xã bằng nhiều hình thức phù hợp; tuyên truyền trên pano, áp phích, website của địa phương, cấp huyện và cấp tỉnh, trên truyền thông và báo chí,... Thực hiện công khai TTHC tại các địa phương và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của tổ chức, công dân và doanh nghiệp về TTHC.
Qua 2 năm triển khai, thực hiện Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, kết quả đạt được rất khả quan, hứa hẹn làm thay đổi bộ mặt của các cơ quan hành chính địa phương, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và góp phần vào sự phát triển của tỉnh nhà hướng tới mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương năm 2025