I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết
- Nhiệt độ: Cao nhất: 280C; Thấp nhất: 170C.
- Độ ẩm: TB: 84%; Thấp nhất: 67%.
- Ngày mưa: 04 ngày.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
Cây trồng
|
Kế hoạch (ha)
|
Đã gieo trồng (ha)
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Cây lúa
Vụ Đông Xuân 2019-2020
|
28.622,0
|
Mạ: 4 ha
|
Mới gieo đến 2-3 lá
|
Cây sắn
- Năm 2019
- Đông Xuân 2019-2020
|
5.848,8
5.665,6
|
6.048,8
31
|
Phát triển củ: 157,7 ha
Thu hoạch: 5.891,1 ha
Phát triển thân lá (Nam Đông)
|
Cây ngô
(vụ Đông)
|
|
250
|
5-7 lá
|
Cây rau các loại
|
|
388,5
|
Phát triển thân lá: 352 ha
Trồng mới: 36,5 ha
|
Khoai lang
|
651,5
|
647,7
|
Thu hoạch: 564,7 ha
Phát triển thân lá-hình thành
và phát triển củ: 83 ha
|
Cây ăn quả
|
3.367
|
3.213,6
|
Phát triển thân cành
|
Cây hành
|
90
|
90
|
Phát triển lá - thu hoạch
|
Cây hồ tiêu
|
275,4
|
275,4
|
Kinh doanh: 243,5 ha
KTCB: 31,9 ha
|
Cây cao su
|
8.955,0
|
8.955
|
Kinh doanh: 6.392,6 ha
Kiến thiết cơ bản: 2.562,4 ha
|
- Vụ Đông Xuân 2019-2020: Diện tích đã cày lật đất 3.230 ha (diện tích cầy lật đất trong tuần 803 ha) (Quảng Điền 320 ha; Phú Vang 2.505 ha; Hương Trà 55 ha; Phú Lộc 350 ha).
- Thuốc chuột đã sử dụng 15,5 kg, thu đuôi chuột: 18.000 đuôi
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua
1. Trên mạ, lúa chét, cỏ dại
* Trên lúa chét, cỏ dại:
- Sâu cuốn lá nhỏ mật độ 3-5 con/m2, sâu giai đoạn trưởng thành, rải rác tuổi 1-2; rầy các loại mật độ 50-100 con/m2, rầy giai đoạn trưởng thành; bệnh đạo ôn lá, bệnh khô vằn tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30%; ốc bươu vàng, mật độ 3-5 con/m2, nơi cao 10-15 con/m2 (trứng, ốc non và trưởng thành). Các đối tượng sinh vật gây hại khác như nhện gié, chuột, bệnh đốm nâu,…mật độ và tỷ lệ thấp.
* Trên mạ:
Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh đạo ôn lá, dòi đục nõn,... phát sinh gây hại rải rác mật độ và tỷ lệ thấp.
2. Cây cao su
- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 300 ha (giảm 10 ha so với tuần trước, giảm 153 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.
- Bệnh loét sọc miệng cạo: Diện tích nhiễm 110 ha (giảm 11 ha so với tuần trước, tăng 50 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10% (Phong Điền, Hương Trà, Nam Đông).
- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh rụng lá Corynespora, đốm lá, … gây hại cục bộ, tỷ lệ bệnh thấp.
3. Cây bưởi Thanh Trà
- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 188 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 38 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% trong đó diện tích nhiễm trung bình 2 ha.
- Các đối tượng gây hại khác như: nhện đỏ, sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh muội đen, bệnh vàng lá greening,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.
4. Cây tiêu
- Bệnh chết nhanh: Diện tích nhiễm 43 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 18 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10-15%.
- Bệnh thán thư: Diện tích nhiễm 51,5 ha (tăng 1 ha so với tuần trước, tăng 2,5 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 5-10%, bệnh cấp 1-3.
- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh đốm rong, chết chậm, tuyến trùng, rệp sáp,… gây hại cục bộ mật độ và tỷ lệ hại thấp.
5. Cây hành lá
- Sâu xanh da láng: Diện tích nhiễm 42 ha (giảm 3 ha so với tuần trước), mật độ 10-15 con/m2 (Hương Trà).
- Các đối tượng sinh vật như bệnh khô đầu lá, sâu ă lá, dòi đục cọng hành, ... gây hại rải rác mật độ, tỷ lệ thấp.
6. Cây sắn
- Bệnh khảm lá: Diện tích nhiễm 41 ha (không giảm so với tuần trước), tỷ lệ 10-20%, nơi cao 30-70%, diện tích nhiễm trung bình 2 ha (Hương Xuân, Hương Văn, Hương Chữ -Hương Trà).
- Các đối tượng sinh vật khác như nhện đỏ, bọ phấn, rệp sáp, bệnh thán thư, đốm lá, thối củ, ...gây hại giảm, mật độ và tỷ lệ thấp.
7. Cây trồng khác (rau, ngô, …):
- Sâu keo mùa thu: phát sinh gây hại trên cây ngô giai đoạn 5-7 lá, diện tích nhiễm 200 ha, mật độ 1-3 con/m2, nơi cao 5-7 con/m2, sâu tuổi 5-trưởng thành, rải rác tuổi 1-2. Diện tích đã phun phòng trừ 55 ha (Hồng Thủy - A Lưới).
- Các đối tượng sinh vật gây hại mật độ và tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi quản lý và dự tính dự báo thời gian tới.
III. Dự kiến sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Trên lúa chét, cỏ dại
Các đối tượng sinh vật gây hại như sâu cuốn lá, rầy các loại, chuột, bệnh đạo ôn lá, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt, ... tiếp tục tồn tại và phát triển trên đồng ruộng.
2. Trên mạ
Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh đạo ôn lá, dòi đục nõn,... phát sinh gây hại rải rác mật độ và tỷ lệ thấp.
3. Cây trồng khác
- Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo,...tiếp tục gây hại trên cây cao su.
- Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,... gây hại trên cây ăn quả có múi.
- Bệnh thán thư, đốm rong, chết nhanh, chết chậm, … tiếp tục gây hại trên cây hồ tiêu.
- Bệnh khảm lá, khô đầu lá, sâu keo mùa thu, sâu ăn lá, bọ nhảy, … gây hại trên cây rau, màu.
IV. Đề nghị
1. Cây lúa
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ làm đất để gieo cấy đúng lịch thời vụ Đông Xuân 2019-2020.
- Tăng cường theo dõi diện tích mạ giống dài ngày đã gieo (Hương Trà) để có biện pháp chăm sóc, chống rét, chống úng khi có mưa lớn xảy ra, quản lý các đối tượng sinh vật gây hại ngay từ ban đầu để hạn chế phát tán lây lan.
- Chỉ đạo diệt chuột, ốc bươu vàng để hạn chế mật độ và lây lan trước khi xuống vụ.
- Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại trên lúa chét, cỏ dại, trên mạ để có biện pháp quản lý và dự tính dự báo.
2. Cây cao su: Hướng dẫn chăm sóc, bón phân để cây phục hồi và phát triển. Kiểm tra và xử lý bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo để hạn chế bệnh lây lan. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý, phòng trừ trên diện hẹp hạn chế bệnh lây lan.
3. Cây ăn quả: Chỉ đạo chăm sóc, bón phân để cây sinh trưởng phát triển tốt. Khơi thông hệ thống thoát nước, tránh ngập úng cục bộ để hạn chế nguồn bệnh phát sinh gây hại. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và dự tính dự báo chủ động phòng trừ kịp thời.
4. Cây trồng khác (rau các loại, sắn, ngô,…): Chỉ đạo thu hoạch những diện tích sắn còn lại, làm đất để gieo trồng cây trồng khác đúng kế hoạch và lịch thời vụ. Hướng dẫn nông dân sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng để gieo trồng, kiểm tra các giống sắn nhập nội về trồng mới nhằm phát hiện sớm bệnh khảm lá để có biện pháp xử lý ngay từ đầu vụ. Khuyến cáo nông dân sau khi thu hoạch sắn vùng nhiễm bệnh khảm lá tiến hành tiêu hủy thân, lá, gốc cây sắn nhiễm bệnh, không vận chuyển tàn dư cây sắn bị bệnh ra khỏi vùng nhiễm bệnh, không sử dụng hom giống bị nhiễm bệnh để làm giống cho vụ sau. Đối với cây ngô, tăng cường theo dõi sâu keo mùa thu nhất là lứa sâu mới để chỉ đạo phun trừ nơi
mật độ cao > 4 con/m2 bằng các loại thuốc hóa học như Virtako 1,5GR, Map winer 5WG, Dylan 5WG, Ammate 30WG, … Theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý và phòng trừ trên diện hẹp.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế