Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung như sau:
Điểm xả nước thải tập trung từ các ao nuôi của ba xã Vinh Hưng, Vinh Giang, Vinh Mỹ (huyện Phú Lộc) có hàm lượng PO43- = 0,7 mg/l cao hơn giới hạn cho phép (<0,5 mg/l) nên bà con lưu ý khi lấy nước vào ao. Tại hai điểm đo vùng nước Doi Mũi Hàn – xã Phú Xuân, Trường Hà – xã Vinh Thanh cũng có hàm lượng PO43- = 0,1 mg/l và các hiện tượng màu nước đậm, tảo nở hoa nên nguy cơ phú dưỡng nguồn nước trong đầm phá sẽ tăng cao. Đề nghị Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã và chính quyền cấp xã tiếp tục tuyền truyền người nuôi tăng cường chủ động các biện pháp kỹ thuật nuôi vào mùa nắng nóng, không để bùng nổ dịch bệnh tôm và các đối tượng thủy sản nuôi.
Tuần qua, tại cửa biển Thuận An giống cá kình (cá rò) kích cỡ 1,2 -1,5 cm trôi khá rộ nên người dân đã tranh thủ thả nuôi xen ghép. Tuy nhiên, trong những ngày qua trên địa bàn xã Phú Xuân (huyện Phú Vang) đã có hiện tượng cá kình nuôi xen ghép chết do mật độ thả quá dày; vì vậy bà con chú ý để giảm mật độ.
Tổng cục Thủy sản có ban hành Công văn số 880/TCTS-NTTS ngày 16/4/2019 về việc hướng dẫn, tăng cường quản lý nuôi ngao; cũng theo dự báo của Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia, thời tiết vẫn đang diễn biến bất thường, nắng nóng vẫn tiếp diễn nên cần lưu ý:
- Tránh thả vào những thời điểm nắng nóng;
- Duy trì mức nước trong ao > 1,2 m và tốt nhất trên 1,5 m;
- Sử dụng định kỳ chế phẩm sinh học, các chất hạn chế khí độc nền đáy; bổ sung Vitamin C, khoáng, vi sinh đường ruột,... để tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi;
- Theo dõi biến động của các yếu tố môi trường và thủy sản nuôi trong ao thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng bất thường như bỏ ăn, chết rải rác và hàng loạt;
- Tăng cường sục khí để cung cấp oxy và tránh sự phân tầng nhiệt;
- Quản lý thức ăn tránh dư thừa để giảm ô nhiễm chất hữu cơ ở nền đáy và các bất lợi khác.
Tổng hợp kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước của 10 điểm nước cấp vùng đầm phá cho nuôi trồng thủy sản, 02 điểm nước cấp vùng biển cho nuôi tôm chân trắng trên cát và 03 điểm nước xả thải từ các ao nuôi tôm như sau:
Stt
|
Vị trí
|
Thời gian
|
Nhiệt độ
|
Độ mặn
|
Độ trong
|
pH
|
NH3
|
NO2
|
PO43-
|
H2S
|
Độ
kiềm
|
I
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi đầm phá
|
1
|
Khu nuôi cao triều Quảng Công
|
9h00
|
29
|
20
|
60
|
7,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
14h00
|
29
|
5
|
60
|
7,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
53,7
|
3
|
Cồn Đâu - Hải Dương
|
8h30
|
29
|
20
|
55
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
4
|
Cồn Tè – Hương Phong
|
9h00
|
30
|
16
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
53,7
|
5
|
Cồn Hợp Châu – Thuận An
|
10h00
|
30
|
16
|
50
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
71,6
|
6
|
Doi Mũi Hàn - Phú Xuân
|
11h00
|
30
|
18
|
55
|
8,5
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
71,6
|
7
|
Trường Hà – Vinh Thanh
|
7h50
|
29
|
16
|
60
|
7,6
|
0
|
0
|
0,1
|
0
|
53,7
|
8
|
Đình Đôi - Vinh Hưng
|
8h50
|
29
|
14
|
50
|
7,6
|
0
|
0
|
0
|
0
|
53,7
|
9
|
Vùng nước cấp Vinh Giang
|
9h50
|
29
|
17
|
60
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
10
|
Hiền Hòa – Vinh Hiền
|
10h35
|
30
|
25
|
55
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
107,4
|
II
|
Các điểm nước cấp vùng nuôi tôm ven biển
|
11
|
Hải Thế - Phong Hải
|
10h30
|
30
|
31
|
60
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
125,3
|
12
|
Trung Đồng Đông Điền Hương
|
10h00
|
30
|
31
|
60
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
125,3
|
|
GHCP trong NTTS
|
|
18÷33
|
5÷35
|
20÷50
|
7÷9
|
<0,3
|
<0,05
|
<0,3
|
<0,05
|
60÷180
|
III
|
Các điểm nước xả nước thải
|
13
|
Điểm xả thải xã Điền Lộc
|
11h00
|
30
|
29
|
35
|
7,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
14
|
Điểm xả thải xã Vinh An
|
8h20
|
29
|
15
|
55
|
7,9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
89,5
|
15
|
Điểm xả thải xã Vinh Hưng
|
9h20
|
29
|
9
|
30
|
7,8
|
0
|
0
|
0,7
|
0
|
71,6
|
|
Giới hạn cho phép
|
|
18÷33
|
5÷35
|
20÷50
|
5,5÷9
|
<0,3
|
<0,35
|
<0,5
|
<0,05
|
60÷180
|