BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Lần 5) Ngày cập nhật 25/07/2022
BẢN TIN QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển và các sông như sau:
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
NH4+-N (mg/l)
|
NO2- -N (mg/l)
|
PO43- -P (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
|
I
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản đầm phá
|
1
|
Vùng cao triều Quảng Công
|
13/7
|
32,0
|
18,3
|
8,0
|
0,066
|
<0,008
|
<0,018
|
9,2
|
|
2
|
Tân Lập - Thị trấn Sịa
|
13/7
|
36,6
|
7,1
|
8,1
|
0,214
|
0,111
|
0,038
|
19,2
|
|
3
|
Cồn Đâu - xã Hải Dương
|
13/7
|
31,7
|
13,2
|
8,0
|
0,047
|
<0,008
|
<0,018
|
7,2
|
|
4
|
Cồn Tè – xã Hương Phong
|
13/7
|
31,6
|
8,7
|
7,9
|
0,099
|
<0,008
|
<0,018
|
7,6
|
|
5
|
Cồn Hạt Châu – P. Thuận An
|
13/7
|
31,6
|
12,9
|
8,0
|
0,068
|
<0,008
|
0,054
|
14,4
|
|
6
|
Thủy Diện - xã Phú Xuân
|
12/7
|
31,6
|
7,9
|
6,7
|
0,842
|
0,016
|
0,049
|
20,0
|
|
7
|
Viễn Trình – TT Phú Đa
|
12/7
|
32,8
|
15,6
|
7,9
|
0,055
|
<0,008
|
0,023
|
18,4
|
|
8
|
Trường Hà – xã Vinh Thanh
|
12/7
|
32,7
|
15,7
|
7,8
|
0,066
|
<0,008
|
0,020
|
17,6
|
|
9
|
Đình Đôi - xã Vinh Hưng
|
12/7
|
33,1
|
12,8
|
8,1
|
0,028
|
<0,008
|
<0,018
|
9,2
|
|
10
|
Chùa Ma - xã Giang Hải
|
12/7
|
33,9
|
14,7
|
8,1
|
0,045
|
<0,008
|
0,022
|
14,8
|
|
11
|
Hiền Hòa – xã Vinh Hiền
|
12/7
|
32,2
|
32,7
|
8,3
|
0,046
|
<0,008
|
<0,018
|
24,4
|
|
II
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
1
|
Hải Thế - xã Phong Hải
|
13/7
|
31,5
|
33,3
|
8,2
|
<0,021
|
<0,008
|
<0,018
|
58,0
|
|
2
|
Trung Đồng – xã Điền Hương Hương
|
13/7
|
32,7
|
29,6
|
8,0
|
0,076
|
0,010
|
0,027
|
12,8
|
|
|
GHCP trong NTTS(1) (2)
|
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,05(2)
|
< 0,3(2)
|
< 50(2)
|
|
III
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
|
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
|
1
|
Phước Yên – xã Quảng Thọ
|
13/7
|
33,2
|
7,8
|
5,1
|
|
2
|
Vùng nước cấp – xã Thủy Tân
|
12/7
|
33,3
|
7,4
|
3,9
|
|
|
GHCP trong nuôi lồng(3)
|
|
18÷33(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Kết quả quan trắc cho thấy nhiệt độ nước vùng nuôi thủy sản các sông, đầm phá và ven biển đều ở mức cao và quá cao như tại thị trấn Sịa 36,6 0C, Giang Hải 33,9 0C, Thủy Tân 33,3 0C, Quảng Thọ 33,2 0C; Độ mặn vùng đầm phá không cao, một số nơi còn thấp; chứng tỏ có lượng lớn nước ngọt từ thượng nguồn đổ về. Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu tại điểm quan trắc có giá trị bằng hoặc vượt ngưỡng cho phép nuôi trồng thủy sản như tại Tân Lập – thị trấn Sịa có hàm lượng NO2- -N cao hơn gấp 2 lần, tại thôn Thủy Diện - xã Phú Xuân có NH4+-N là 0,842 mg/l gần bằng ngưỡng cho phép, tại thôn Hải Thế - xã Phong Hải có TSS là 58 mg/l vượt ngưỡng cho phép. Với sự biến động các chỉ tiêu môi trường nước theo khí hậu thời tiết, sự tồn tại các chỉ tiêu môi trường nằm ngoài khoảng giới hạn thích hợp sẽ không thuận lợi cho các đối tượng thủy sản sinh trưởng và phát triển tốt. Vì vậy, bà con phải theo dõi tích cực, đặc biệt phải có chế độ cho ăn và chăm sóc hợp lý để giảm lượng chất hữu cơ, giảm sự phú dưỡng nguồn nước, giảm sự phân tầng của nước, ổn định các chỉ tiêu môi trường nước trong ngày và tăng sức đề kháng cho thủy sản (thuộc động vật biến nhiệt) trong điều kiện nắng nóng.
Vừa qua (từ ngày 14 - 19/7/2022) cá nuôi lồng tại thôn Thai Dương Hạ Nam, xã Hải Dương bị chết hoàn toàn và rải rác; ước tính khoảng hơn 14 tấn (gồm cá chẽm, cá hồng mỹ, cá dìa, cá nâu…). Chi cục Thủy sản đã phối hợp với các ngành và địa phương kiểm tra thực tế, kết quả đo nhanh tại hiện trường các chỉ tiêu môi trường nước đều đảm bảo, hàm lượng ôxy nằm trong giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản ( > 4 mg/l), nhưng độ mặn có sự chênh lệch giữa tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy cũng như tại các điểm đo; thời tiết trong thời gian vừa qua nắng nóng, mưa giông nên môi trường có sự thay đổi. Chi cục Thủy sản đã có hướng dẫn tại Công văn số 80/CCTS-NT ngày 18/7/2022 về một số biện pháp xử lý tình hình cá chết tại xã Hải Dương như sau:
- Tiếp tục vớt cá chết để xử lý đúng nơi quy định; Loại bỏ ngay các con cá yếu (hoặc đã chết) trong lồng;
- Di chuyển lồng nuôi ra khỏi vị trí đang nuôi đến nơi có nguồn nước thông thoáng và độ sâu trên mức 2m;
- Theo dõi, kiểm tra tích cực cá nuôi; giảm chế độ cho cá ăn thức ăn tươi, nên cho cá ăn thức ăn chế biến công nghiệp để phối trộn với thức ăn bổ sung (vitamin, khoáng,...) nhằm tăng sức khỏe cho cá nuôi;
- Vệ sinh lồng nuôi, sục và đảo nước để tăng cường ô xy, đồng thời giảm sự phân tầng của nước, giảm mầm bệnh cho cá;
- Treo túi vôi ở lồng nuôi nhằm ổn định các chỉ tiêu môi trường nước và hạn chế sự phát triển của mầm bệnh;
- Tiến hành thu tỉa cá nuôi đã đạt kích cỡ thương phẩm.
Theo kết quả phân tích mẫu nước ngày 04/7/2022 tại Thuận An và Lăng Cô của Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc, các thông số nhiệt độ, pH, DO, độ mặn, độ kiềm, NH4+-N, NO2- -N, PO43- -P, H2S, COD và mật độ Vibrio tổng số đều có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép, không phát hiện tảo độc và mầm bệnh AHPND trong nước nguồn cấp. Chỉ số chất lượng nước (WQI) được tính theo quyết định 1460/QĐ-TCMT của Tổng cục Môi trường nguồn nước cấp tại Thuận An ở mức rất tốt, trong khi tại Lăng Cô ở mức xấu với mật độ coliform trong nước cao hơn 41 lần so với QCVN 10-MT:2015/BTNMT.
2. Tổng hợp kết quả quan trắc các chỉ tiêu chất lượng nước thải của các cơ sở nuôi trồng thủy sản
Kết quả quan trắc đầu ra của nước thải từ các ao nuôi đều nằm trong giá trị cho phép tại QCVN 02-19:2014/BNNPTNT.
TT
|
Vị trí
|
Ngày thu mẫu
|
pH
|
BOD5
(mg/l)
|
COD (mg/l)
|
TSS (mg/l)
|
Coliform
(MPN/100 ml)
|
1
|
Vùng nước thải khu nuôi xã Vinh An
|
12/7
|
7,6
|
8,3
|
36,8
|
35,6
|
4.600
|
2
|
Khu vực Cống 3 xã huyện Phú Lộc
|
12/7
|
7,8
|
<3,6
|
23,2
|
15,6
|
460
|
3
|
Khu vực xả thải xã Điền Hương
|
13/7
|
8,3
|
<3,6
|
33,6
|
<7
|
240
|
|
GTCP nước thải từ NTTS(1)
|
|
5,5-9(1)
|
≤ 50(1)
|
≤ 150(1)
|
≤ 100(1)
|
≤ 5.000(1)
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
3. Một số thông tin khác
Theo bản tin của Đài khí tượng thủy văn, dự báo thời tiết Thừa Thiên Huế đến cuối tháng 7 và tháng 8 có thể có khoảng 3 - 4 đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt kèm theo mưa dông vào chiều tối, mỗi đợt kéo dài 4 - 6 ngày với nhiệt độ 37 - 39 0C, có lúc lên 40 0C; trong đó từ 10h00 - 17h00 hàng ngày có nhiệt độ trên 35 0C nên cảnh báo người dân phải chú trọng áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi thủy sản trong điều kiện nắng nóng đã được Chi cục Thủy sản hướng dẫn cụ thể tại Bản tin số 04/BT-CCTS ngày 27 tháng 6 năm 2022.
Chi cục Thủy sản thông tin đến các đơn vị, các tổ chức và cá nhân biết để thực hiện. Bản tin được phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế (TRT) vào khung giờ 18h20 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng); Bản tin cũng được phát thanh lúc 17h00 ngày thứ Hai (tuần thứ 4 của tháng) trên Đài Phát thanh các xã trọng điểm nuôi trồng thủy sản.
Các tin khác
| |