I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết
- Nhiệt độ: TB: 21,0 0C; Cao nhất: 28,7 0C; Thấp nhất: 16,0 0C
- Độ ẩm: TB: 96,0 %; Thấp nhất: 84,0%.
- Ngày mưa: 04 ngày. Lượng mưa: 45,9 mm.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
Cây trồng
|
Kế hoạch (ha)
|
Đã gieo trồng (ha)
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Cây lúa
Vụ Đông Xuân 2018-2019
|
28.687,26
|
Gieo mạ: 77 ha
Đã sạ: 2.677,5 ha
|
Mạ: đẻ nhánh
Lúa sạ:
+ 3 lá-đẻ nhánh: 1.728 ha
+ mới gieo-mũi chông: 949,5 ha
|
Cây sắn
|
6.456,4
|
5.959
(Năm 2018)
|
Thu hoạch: 5.189,6 ha
Phát triển củ: 769,4 ha
|
Cây ăn quả
|
3.367
|
3213,6
|
Phát triển thân cành, phân hóa mầm hoa
|
Rau các loại
Vụ Đông
|
|
647
|
Thu hoạch: 140 ha
Phát triển thân lá: 507 ha
|
Cây ném
|
165,85
|
129
|
Phát triển thân lá: 129 ha
|
Cây hồ tiêu
|
275,4
|
275,4
|
Kinh doanh: 243,5 ha
KTCB: 31,9 ha
|
Cây cao su
|
8.955,0
|
8641,6
|
Kinh doanh: 6.392,6 ha
Kiến thiết cơ bản: 2.249,0 ha
|
- Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, trên địa bàn Thừa Thiên Huế có mưa lớn, rét đậm xảy ra, một số diện tích lúa đã gieo sạ tại các vùng thấp trũng bị ngập úng gây chết lúa phải gieo sạ lại 162 ha (Hương Trà: 150 ha; Quảng Điền: 12 ha).
- Diện tích đã cày lật đất 17.589,5 ha.
- Thuốc chuột đã sử dụng 333,5 kg, thu đuôi chuột: 38.470 đuôi.
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua
1. Cây lúa
- Bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại trên lúa sạ, mạ giống dài ngày tỷ lệ bệnh 1-3%, cục bộ nơi cao tỷ lệ bệnh 15-20%, cấp 3-5 (Hương Thủy).
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 50 ha (tăng 50 ha so với tuần trước, giảm 25 ha so với cùng kỳ năm trước), mật độ 1-3 con/m2, nơi cao 10-15con/m2, trong đó diện tích nhiễm trung bình 20 ha (Hương Trà).
- Chuột gây hại rải rác, tỷ lệ hại thấp 3-5%, cục bộ 2 ha (Hương trà) tỷ lệ hại 20-70%.
- Các đối tượng sinh vật gây hại như dòi đục nõn, rệp muội,… gây hại mật độ và tỷ lệ bệnh thấp.
2. Cây cao su
- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 492 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 68 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10% (Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc).
- Bệnh rụng lá Corynespora: Diện tích nhiễm 245 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 245 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ hại 10-20% (Phong Sơn, Phong Mỹ-Phong Điền).
- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh đốm lá, phấn trắng,héo đen đầu lá,… gây hại cục bộ, tỷ lệ bệnh thấp.
3. Cây bưởi Thanh Trà
- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 158ha (không tăng so với tuần trước, tăng 33 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% (Thủy Bằng - Hương Thủy; Hương Vân-Hương Trà; Thủy Biều - Huế; Phong Thu-Phong Điền).
- Các đối tượng gây hại khác như: sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh muội đen, bệnh vàng lá greening,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.
4. Cây trồng khác (rau, sắn, hồ tiêu, …):Các đối tượng sinh vật gây hại mật độ và tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi quản lý và dự tính dự báo thời gian tới.
III. Dự kiến sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Trên mạ và lúa gieo sạ
Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát triển gây hại trên các giống nhiễm (Xi23, X21,…). Chuột, ốc bươu vàng tiếp tục gây hại gia tăng mật độ và tỷ lệ hại. Các đối tượng sinh vật gây hại khác tiếp tục tồn tại phát triển gây hại rải rác, cục bộ.
2. Cây trồng khác
- Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo,...tiếp tục gây hại trên cây cao su.
- Bệnh chảy gôm, bệnh muội đen, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,... gây hại trên cây ăn quả có múi.
- Bệnh thán thư, đốm đen, chết nhanh, chết chậm,… tiếp tục gây hại trên cây hồ tiêu.
- Bệnh khô đầu lá, sâu ăn lá, bọ nhảy, … gây hại trên cây rau.
IV. Đề nghị
1.Cây lúa
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ làm đất để gieo cấy đảm bảo khung lịch thời vụ. Đối với diện tích gieo sạ các giống dài ngày và trung ngày đến nay đã hết thời vụ, hướng dẫn nông dân chuyển sang gieo sạ các giống ngắn ngày để đảm bảo thời vụ.
- Hướng dẫn nông dân chăm sóc, bón phân, tỉa dặm, đảm bảo mật độ trên đồng ruộng, nhất là diện bị ngập do mưa lớn (tỷ lệ chết <50%) để cấy dặm lại; bón lót đầy đủ phân lân, kali,... trước khi gieo, cấy nhằm tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất lợi (mưa, rét); sử dụng thuốc trừ cỏ an toàn, hiệu quả.
- Kiểm tra bệnh đạo ôn trên mạ, lúa sạ để chỉ đạo phun trừ hạn chế bệnh lây lan. Tăng cường kiểm tra các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý, nhất là rầy lưng trắng (môi giới truyền bệnh lùn sọc đen).
- Tiếp tục chỉ đạo diệt chuột theo Công văn Số 05/SNNPTNT-TTBVTV ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Sở nông nghiệp và PTNT Thừa Thiên Huế và diệt ốc bươu vàng để hạn chế mật độ và lây lan.
- Theo dõi chặt chẽ côn trùng vào bẫy đèn để dự tính dự báo.
2. Cây cao su::Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý, phòng trừ trên diện hẹp hạn chế bệnh lây lan.
3. Cây ăn quả:Tranh thủ thời tiết nắng ấm, tiến hành chăm sóc, xới xáo phá váng tạo độ thông thoáng, tăng cường bón phân để cây phát triển; khơi thông hệ thống thoát nước, tránh ngập úng cục bộ để hạn chế nguồn bệnh phát sinh gây hại. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và dự tính dự báo chủ động phòng trừ kịp thời.
4. Cây trồng khác (rau, sắn,lạc, tiêu, cây lâm nghiệp,…):Chỉ đạo chăm sóc, bảo vệ diện tích đã gieo sau khi thời tiết tạnh ráo, nhất là các vùng bị ngập do mưa lớn; tiếp tục chỉ đạo làm đất để gieo trồng đúng lịch thời vụ. Hướng dẫn nông dân sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng để gieo trồng. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế, an toàn thực phẩm.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế