I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết
- Nhiệt độ: Cao nhất: 320C; Thấp nhất: 140C.
- Độ ẩm: TB: 88%; Thấp nhất: 61%.
- Ngày mưa: 03 ngày.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
Cây trồng
|
Kế hoạch (ha)
|
Đã gieo trồng (ha)
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Cây lúa
Vụ Đông Xuân 2019-2020
|
28.667,0
|
- Sạ: 27.919,5 ha
- Cấy: 377 ha
|
- Đẻ nhánh: 28.296,5 ha
|
Cây sắn
|
5.665,6
|
4.000
|
Mới trồng: 2.785 ha
Phát triển thân lá: 1.215 ha
|
Cây lạc
|
2.813
|
2.546
|
phân cành
|
Cây ngô
|
965,9
|
820
|
Mới trồng: 92 ha
Phát triển thân lá - trổ cờ: 728 ha
|
Cây rau các loại
|
2.377,4
|
1.848
|
Mọc mầm: 152 ha
Phát triển thân lá: 1.696 ha
|
Đậu các loại
|
791,1
|
646
|
Mới trồng - phát triển thân lá
|
Khoai lang
|
1.347
|
1.065
|
Mới trồng - phát triển thân lá
|
Cây hành
|
90
|
90
|
Phát triển lá - thu hoạch
|
Cây sen
|
443
|
74
|
Mới trồng
|
Cây ăn quả
|
3.367
|
3.213,6
|
Phát triển thân cành
|
Cây hồ tiêu
|
275,4
|
275,4
|
Kinh doanh: 243,5 ha
KTCB: 31,9 ha
|
Cây cao su
|
8.955,0
|
8.955
|
Kinh doanh: 6.392,6 ha
Kiến thiết cơ bản: 2.562,4 ha
|
- Thuốc chuột đã sử dụng 1.081 kg, thu đuôi chuột: 47.238 đuôi.
- Diện tích lúa bị xâm nhiễm mặn 48 ha, trong đó Hương Trà 5,8 ha (Hải Dương), Phú Lộc 9 ha (Song Hà, Đại Thắng, An Lộc), tỷ lệ chết 30-70%; Phú Vang 9 ha (Phú Diên), Quảng Điền 24,2 ha (Thành Công 20 ha, Lãnh Thủy 4,2 ha), tỷ lệ chết 80-100%.
- Diện tích lúa bị khô hạn 4 ha: Vinh Xuân – Phú Vang.
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua
1. Cây lúa
- Bệnh đạo ôn: Diện tích nhiễm 306,75 ha (tăng 28 ha so với tuần trước, giảm 50,25 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5-10 %, nơi cao 20-30%, cục bộ 40-50% (Hương Phong, Hải Dương, Hương Thọ - Hương Trà; Phú Diên, Vinh Xuân - Phú Vang; Phú Thanh, Quảng Công – Quảng Điền; Thủy Phương, Phù Bài, Thủy Phù - Hương Thủy, Song Hà - Phú Lộc).
- Chuột: Diện tích nhiễm 215 ha (tăng 20 ha so với tuần trước, giảm 56 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ 5-10%, nơi cao 10-20% (Phú Dương, Phú Mỹ, Phú Mậu - Phú Vang; Thống Nhất, Tây An - TP Huế; Đại Thành, An Nông - Phú Lộc; Phú Thanh, Thành Công - Quảng Điền).
- Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 74 ha, tỷ lệ 15-30%, nơi cao > 60%, diện tích nhiễm nặng 20 ha (Vinh Xuân, Phú Diên - Phú Vang).
- Các đối tượng sinh vật như sâu năn, dòi đục nõn, rệp muội, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại,... gây hại rải rác, mật độ và tỷ lệ hại thấp.
2. Cây cao su
- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 290 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 182 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.
- Bệnh loét sọc miệng cạo: Diện tích nhiễm 118 ha (tăng 5 ha so với tuần trước, tăng 58 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10% (Phong Điền, Hương Trà, Nam Đông).
- Bệnh rụng lá Corynespora: Diện tích nhiễm 55 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 225 ha so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ bệnh 5-10% (Phong Điền, Hương Trà).
- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh thán thư, nấm hồng, đốm lá, … gây hại cục bộ, tỷ lệ bệnh thấp.
3. Cây bưởi Thanh Trà
- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 164 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 99 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% trong đó diện tích nhiễm trung bình 2 ha.
- Sâu vẽ bùa: Diện tích nhiễm 50 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 50 ha so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ 5 -10% (Hương Trà).
- Các đối tượng gây hại khác như: nhện đỏ, sâu đục thân, đục cành, bệnh muội đen, bệnh vàng lá greening,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.
4. Cây tiêu
- Bệnh chết nhanh: Diện tích nhiễm 38,5 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 13 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10-15%.
- Bệnh thán thư: Diện tích nhiễm 33 ha (tăng 2 ha so với tuần trước, tăng 17,5 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 5-10%, bệnh cấp 1-3.
- Bệnh đốm rong: Diện tích nhiễm 31,5 ha, tỷ lệ 5-10%, nơi cao 15-20%.
- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh chết chậm, tuyến trùng, rệp sáp,… gây hại cục bộ mật độ và tỷ lệ hại thấp.
5. Cây hành lá
- Dòi đục cọng hành: Diện tích nhiễm 25 ha (không tăng so với tuần trước), mật độ 10-15 con/m2 (Hương Trà).
- Các đối tượng sinh vật như bệnh khô đầu lá, sâu ăn lá, ruồi đục quả, bọ nhảy,... gây hại rải rác mật độ, tỷ lệ thấp.
6. Cây sắn
- Bệnh khảm lá: Diện tích nhiễm 1.236 ha (tăng 511,5 ha so với tuần trước), tỷ lệ 5-10%, nơi cao 70-80%, trong đó diện tích nhiễm nhẹ 35,5 ha; diện tích nhiễm trung bình – nặng 457 ha, diện tích mất trắng 743,5 ha (Thống Nhất: 11 ha, Nam Vinh: 18,2 ha, Bắc Vinh: 21,3 ha, Đông Phú: 4,5 ha, Mai Phước: 1 ha, Đông Vinh 33 ha, Số 1 Sịa: 2,5 ha, Phú Hòa 12,7 ha - Quảng Điền; Phong Mỹ 90 ha, Phong Xuân 67 ha, Phong Sơn 127 ha, Phong An 176 ha, Phong Hiền 213,2 ha; Phong Thu 28,1 ha, Thị Trấn 11,5 ha, Phong Hòa 73 ha, Phong Bình 35 ha, Phong Chương 18 ha, Điền Hương 1 ha, Điền Môn 5 ha - Phong Điền; Tây Xuân 90 ha, Văn Xá Đông 10 ha, Văn Xá Tây 90 ha, Phú Ốc 15 ha, Lai Thành 10 ha, Hương Vân 30 ha, Phú An 42 ha - Hương Trà).
7. Cây trồng khác (rau, ngô, …):
- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 97 ha (tăng 47 ha so với tuần trước), mật độ 3-4 con/m2, nơi cao 5-6 con/m2, sâu giai đoạn tuổi 5 - trưởng thành (Hồng Quảng, Hồng Hạ, Nhâm - A Lưới; Hương Long - TP Huế).
- Các đối tượng sinh vật gây hại mật độ và tỷ lệ thấp, tiếp tục theo dõi quản lý và dự tính dự báo thời gian tới.
III. Dự kiến sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Trên cây lúa
- Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại trên các giống nhiễm (Nếp, X21, Xi23, BT7, JO2,...). Chuột gây hại gia tăng mật độ và tỷ lệ hại trên các chân ruộng gần cồn mồ mã, đê đập, ven làng... Sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục vũ hóa đẻ trứng và sâu non sẽ nở gia tăng mật độ trên đồng ruộng.
- Các đối tượng khác như: Bọ trĩ, sâu năn, rầy các loại,... phát sinh gây hại mật độ, tỷ lệ hại thấp, tiếp tục theo dõi quản lý.
2. Cây trồng khác
* Cây sắn: Bệnh khảm lá sắn tiếp tục phát sinh gây hại, nhất là trên diện tích sử dụng nguồn giống đã nhiễm bệnh năm 2019 để gieo trồng.
* Cây ngô:
- Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, sâu đục trái, đục thân,… tiếp tục phát sinh gây hại trên cây ngô.
* Cây rau: Bệnh khảm lá, khô đầu lá, sâu ăn lá, bọ nhảy, … phát sinh gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.
* Cây cao su: Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo,...tiếp tục phát sinh gây hại.
* Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,... tiếp tục phát sinh gây hại.
* Cây hồ tiêu: Bệnh thán thư, đốm rong, chết nhanh, chết chậm, … tiếp tục phát sinh gây hại.
IV. Đề nghị
1. Cây lúa
- Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ bệnh đạo ôn khi bệnh mới phát sinh bằng các loại thuốc có hoạt chất Isoprothiolane (Fujione 40EC,...), Tricyclazole (Beam 75WP, Trizole 75WP,...) hoặc các loại thuốc khác như Bump 650WP, Ninja 35EC, Taiyou 2SC,... Sau khi phun trừ 2-3 ngày kiểm tra kết quả phun trừ nếu thấy bệnh ngừng phát triển, vết bệnh khô trắng tiến hành chăm sóc, điều tiết nước hợp lý để cây lúa phục hồi phát triển, nếu vết bệnh tiếp tục phát triển chỉ đạo phun trừ lần 2 để không chế nguồn bệnh.
- Tăng cường điều tra phát hiện, dự tính dự báo các đối tượng sinh vật gây hại khác theo qui định, nhất là rầy lưng trắng (môi giới truyền bệnh lùn sọc đen), thu mẫu rầy gửi giám định virus để có biện pháp quản lý kịp thời, hiệu quả.
- Tổ chức diệt chuột để hạn chế mật độ, thiệt hại trên đồng ruộng.
2. Cây cao su: Kiểm tra và xử lý bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo để hạn chế bệnh lây lan. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý, phòng trừ trên diện hẹp hạn chế bệnh lây lan.
3. Cây ăn quả: Chỉ đạo chăm sóc, cắt tỉa các cành sâu bệnh, cành vượt, bón phân để cây sinh trưởng phát triển tốt. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và dự tính dự báo chủ động phòng trừ kịp thời.
4. Đối với cây sắn:
- Đề xuất UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố dịch bệnh khảm lá trên cây sắn niên vụ 2019-2020 tại các huyện Phong Điền, Quảng Điền và thị xã Hương Trà.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về bệnh khảm lá và tác hại của bệnh, hướng dẫn nông dân nhận dạng triệu chứng bệnh hại trên đồng ruộng, chủ động nhổ bỏ tiêu hủy các cây có triệu chứng khảm vàng loang lổ trên lá, lá sắn xoăn, cong queo, nhăn nhúm, nhằm hạn chế lây lan.
- Đối với diện tích trồng sắn xen lạc sau khi nhổ bỏ tiêu hủy cây sắn nhiễm bệnh, tiến hành chăm sóc, tùy điều kiện thực tế và độ ẩm đất có thể trồng dặm bằng các giống sạch bệnh rõ nguồn gốc.
- Điều tra diện tích trồng sắn thuần ở các vùng cao, vùng cát nội đồng sau khi nhổ bỏ tiêu hủy sắn bị bệnh, khả năng đất thiếu độ ẩm không thể trồng lại sắn nên chuyển sang trồng mè.
5. Cây trồng khác (rau các loại, ngô, sen,…): Tranh thủ thời tiết thuận lợi tiếp tục làm đất và gieo trồng, hướng dẫn nông dân tiến hành chăm sóc, tỉa dặm, bón phân để cây sinh trưởng phát triển tốt. Đối với cây sen khuyến cáo nông dân sử dụng giống rõ nguồn gốc để gieo trồng. Trước khi trồng cần tiến hành vệ sinh, thu gom tàn dư cây trồng để tiêu hủy, xử lý vôi bột để hạn chế nguồn bệnh, gia cố bờ kè, đê xung quanh để hạn chế nguồn nước bên ngoài tràn vào làm thay đổi môi trường nước, độ pH nước ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây sen. Kiểm tra và chỉ đạo phòng trừ sâu keo mùa thu trên cây ngô. Thường xuyên theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý và chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế