Những kết quả chính trong thực hiện mục tiêu PTBV
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
Giai đoạn 2021-2025 là giai đoạn áp dụng chuẩn nghèo mới, theo đó, năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 4,93%, dự ước đến cuối năm 2022 giảm 0,8% xuống còn 4,13%. Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 99,1% (KH >98%); Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc so với lực lượng lao động đạt 24,27%; Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 4,84%.
Tăng điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, giảm nghèo tại địa phương như: Chính sách tín dụng ưu đãi, cấp BHYT; trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo; hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động,…
Triển khai Đề án đổi mới và phát triển trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trong năm 2022, tỉnh đã hỗ trợ Tết Nhâm Dần năm 2022 cho hơn 70.000 đối tượng là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng được nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội với kinh phí hơn 27 tỷ đồng
Các chính sách giảm nghèo được triển khai thực hiện kịp thời, một số chính sách an sinh xã hội như: chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chính sách y tế (mua thẻ BHYT cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc hộ cận nghèo….).
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 126/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, toàn tỉnh đã thực hiện hỗ trợ: 182.311 người, với kinh phí gần 136,543 tỷ đồng. Hỗ trợ tiền ăn cho 49.657 người điều trị do nhiễm COVID-19 và cách ly y tế F1 tại nhà; hỗ trợ thêm 20.311 trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng điều trị do nhiễm COVID-19 (F0), cách ly y tế (F1) trên địa bàn.
Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
Diện tích lúa cả năm ước đạt 52.496 ha, giảm 1.454 ha so với năm 2021; trong đó lúa chất lượng cao đạt trên 19.582 ha, tăng 3.000 ha, đã chuyển 345,6 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng khác. Tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt trên 94%. Sản lượng lúa cả năm ước đạt khoảng 266,8 nghìn tấn, giảm 76 ngàn tấn, năng suất ước đạt gần 50,5 tạ/ha (giảm 13 tạ/ha) do ảnh hưởng thời tiết không ổn định, mưa lớn trái mùa; nhìn chung, tốc độ tăng trưởng khu vực nông, lâm và ngư nghiệp tăng trưởng âm (-2,33%).
Diện tích ngô 1.484 ha (tăng 44ha); sản lượng đạt 5.966 tấn (tăng 166 tấn); sắn khoảng 4.100 ha, diện tích cây lạc khoảng 2.400 ha, tỷ lệ giống lạc cao sản chiếm trên 75% và duy trì diện tích rau các loại 4.700 ha, sen 540 ha. Ước cả năm, tổng đàn lợn 148.544 con, tăng 4,6% so cùng kỳ; đàn trâu 15.121 con, giảm 1,9%; đàn bò 28.584 con, giảm 1,3%; tổng đàn gia cầm 4,7 triệu con, tăng 2,2%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt 32,2 ngàn tấn, tăng 4,1%.
Triển khai mạnh mẽ công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cho tất cả các nhóm đối tượng sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm ở cả thời điểm trước, trong Tết Nguyên đán Nhâm Dần và mùa Lễ hội Xuân 2022, Tháng hành động vì ATTP, Festival ẩm thực Huế 2022,…Giám sát ATTP 14 cuộc tại các Hội nghị, lễ hội, các kỳ thi,…Đồng thời tập trung tuyên truyền các biện pháp bảo đảm ATTP. Một số kết quả cụ thể công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trong năm 2022 như sau: tính đến 11/2022, 08 đoàn (03 đoàn liên ngành, 05 đoàn chuyên ngành của Chi cục ATVSTP). Kết quả, số cơ sở vi phạm bị xử phạt 15 cơ sở, với số tiền phạt là 28.250.000 đồng; phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tiến hành kiểm tra an toàn thực phẩm tại các Doanh nghiệp có bếp ăn tập thể trong khu công nghiệp. Tổng số cơ sở được kiểm tra: 38; trong đó: 34/38 đạt; Nhắc nhở: 04/38; Vi phạm bị xử lý: 00/00. Kiểm tra test nhanh mẫu dụng cụ: chén, muỗng, tô, dĩa, khay có 02/38 cơ sở chưa đạt. Ngoài ra đã áp dụng 27 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia và nông thôn mới đã tiến hành tập huấn truyền thông chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi hằng năm với số lượng 500 người/năm. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ thống giáo dục phổ thông, y tế, thông tin truyền thông đến tận tổ dân phố, thôn bản. Đặc biệt đã tiến hành tổ chức các bữa ăn thực hành dinh dưỡng giúp nhằm nâng cao nhân thực của các bà mẹ trong việc nuôi dưỡng trẻ. Đã triển khai kế hoạch tổ chức công tác cân và đo trẻ dưới 5 tuổi đợt I/2022; cân và đo trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng một tháng/lần; cân và đo trẻ dưới 2 tuổi ba tháng/lần trên toàn địa bàn tỉnh. Đã phân phối Vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6-36 tháng tuổi và cho bà mẹ sau sinh. Tỷ lệ suy dinh duỡng cân năng/tuổi (thể nhẹ cân) ở trẻ dưới 5 tuổi năm 2022: 9,1% giảm 1,9% so với cùng kỳ năm 2021. Tỷ lệ suy dinh duỡng chiều cao/tuổi (thể thấp còi) ở trẻ dưới 5 tuổi năm 2021: 19,4% giảm 2,5 % so với cùng kỳ năm 2021.
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
Nâng cao chất lượng dân số thông qua việc triển khai có hiệu quả chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh([1]). Mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số đã được phê duyệt (khám tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số); kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giai đoạn 2021-2022, tỷ lệ khám thai 3 lần/3 thời kỳ so với số phụ nữ đẻ đạt 81,49%; năm 2022, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc trước sinh, tỷ lệ khám thai 4 lần/3 thời kỳ so với số phụ nữ đẻ đạt 51,00%.
Đã cấp phát hơn 5000 quyển sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em cho các tuyến huyện/thị xã/thành phố, 500 gói đỡ đẻ sạch cho các tuyến, triển khai khám phụ khoa phát hiện viêm nhiễm đường sinh sản và sàng lọc ung thư sinh dục cho 3.500 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, tiền mãn kinh, mãn kinh chương trình phòng chống ung thư sinh dục; 600 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, tiền mãn kinh, mãn kinh; Xây dựng phóng sự truyền hình “Tăng cương chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đến vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn” phát sóng trên kênh TRT là kênh phủ sóng toàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ đạo tuyến dưới xây dựng và truyền thông các nội dung về chăm sóc phụ nữ mang thai, tư vấn phụ nữ mang thai, lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ.
Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã và nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát hiện, xử trí tai biến sản khoa và một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy…; phòng chống tai nạn thương tích trẻ em. Tổ chức đào tạo liên tục về các nội dung Chăm sóc SKSS nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tại các tuyến:
- Ngoài ra, năm 2022 có triển khai có hiệu quả thêm các chiến dịch cho trẻ dưới 5 tuổi uống vắc xin bại liệt (bOPV) bổ sung tại huyện A Lưới; tiêm vắc xin Td (Bạch hầu – uốn ván giảm liều) cho trẻ đủ 7 tuổi trên địa bàn tỉnh và vắc xin IPV mũi 2 cho trẻ từ 09 tháng đến dưới 01 tuổi trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Kết quả tỷ lệ tiêm chủng mở rộng (Dự kiến đến 31/12/2022)
+ Tiêm chủng đầy đủ trẻ dưới 1 tuổi: 85%
+ Tiêm uốn ván mũi 2 cho phụ nữ có thai: 96%
+ Tiêm chủng vắc xin Sởi-Rubella (MR) cho trẻ 18 tháng: 81%
+ Tiêm củng vắc xin DPT4 cho trẻ 18 tháng: 65%
+ Tỷ lệ trẻ 1-5 tuổi tiêm vắc xin VNNB đạt 90%
+ Tiêm vắc xin Viêm gan B sơ sinh: 93%
+ Không có trường hợp phản ứng nặng sau tiêm chủng.
Cũng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch chủ động trên địa bàn tỉnh với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đầu mối, phối hợp với các địa phương, các đơn vị trong ngành liên quan theo quy định của Bộ Y tế; Phát triển mạng lưới y tế cơ sở tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, đảm bảo đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường sống.
Tăng cường hoạt động truyền thông về sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng; trên 500 tin, bài, phóng sự, ảnh được phát sóng trên hệ thống truyền thanh, truyền hình; 5 buổi mitting[2].
Đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối liên thông dữ liệu Dược Quốc gia đối với các cơ sở bán lẻ thuốc theo đúng lộ trình của Bộ Y tế. Bởi vì việc kết nối liên thông dữ liệu Dược quốc gia không những kiểm soát được việc kê đơn thuốc, bán thuốc theo đơn mà còn góp phần kiểm soát được giá thuốc, việc thu hồi thuốc và hạn chế được tình trạng kinh doanh thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc không rõ nguồn gốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc. Đồng thời có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán thuốc, chất lượng thuốc giữa các nhà cung cấp với khách hàng cũng như việc chuyển Giao thông tin cho cơ quản lý liên quan khi được yêu cầu. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hành nghề dược, kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân hành nghề dược không đúng pháp luật, hạn chế tối đa hiện tượng kinh doanh không có giấy phép.
Tình hình trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực; tai nạn giao thông đường bộ giảm cả 03 tiêu chí so với cùng kỳ năm 2019, giảm 01 tiêu chí so với năm 2021. Cụ thể: Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14/10/2022, tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 381 vụ, làm chết 159 người và 283 người bị thương; so với năm 2021 tăng 29 vụ, tăng 46 người chết, giảm 17 người bị thương. Đã tổ chức các hội thi tìm hiểu, qua đó, lồng ghép các nội dung pháp luật về trật tự an toàn, giao thông cho người dân[3]. Củng cố, duy trì hoạt động có hiệu quả các mô hình quần chúng tự quản về ANTT; xây dựng và nhân rộng các mô hình về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông[4]. Ngoài ra, tiếp tục duy trì hoạt động có hiệu quả các mô hình về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông tại các khu dân cư, nhà ga, bến tàu, bến xe, như: mô hình “Tổ Honda, xe thồ tự quản về ANTT; mô hình “Bến thuyền an toàn về ANTT; Đoàn Thanh niên tự quản và xây dựng nếp sống văn minh đô thị”; “Cựu quân nhân phòng, chống tội phạm và đảm bảo TTATGT-TTĐT”; mô hình “Ba không” (không có tội phạm, TNXH và không vi phạm ATGT); mô hình “Liên đội tự quản đảm bảo TTATGT và nói không với ma túy”,…
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
Mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông và các cơ sở giáo dục được sắp xếp, sáp nhập hợp lý. Đến nay, có 384 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 67,49%. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT toàn tỉnh đạt 96,76%.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên bậc học mầm non và phổ thông đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo; chất lượng và trình độ trên chuẩn của đội ngũ giáo viên ngày được nâng cao, nhất là đối với các giáo viên trẻ tuổi; tinh thần tự học, tự rèn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự giác, tích cực; có ý thức đạo đức nghề nghiệp; không ngừng tu dưỡng về đạo đức chính trị, thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành đề ra. Năm học 2021-2022, toàn tỉnh có 16.763 cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông (mầm non: 4.563; tiểu học: 5.387; THCS: 4.097; THPT: 2.321; GDTX: 395). Trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 là 90,9%: cụ thể giáo viên mầm non đạt tỷ lệ 97,5%; tiểu học đạt tỷ lệ 78,4%; trung học cơ sở đạt tỷ lệ 91,6%; trung học phổ thông đạt tỷ lệ 100%; giáo dục thường xuyên đạt tỷ lệ 97,8%.
Đã thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng các chính sách đối với học sinh, cụ thể: năm học 2021-2022 đã thực hiện miễn học phí cho 6.866 học sinh với số tiền 2.192 triệu, giảm học phí cho 6.882 học sinh với số tiền 1.069 triệu, hỗ trợ chi phí học tập cho 18.311 học sinh với số tiền 21.760 triệu từ mầm non đến THPT theo Nghị định 86/NĐ-CP; 7.383 học sinh mầm non được hỗ trợ ăn trưa 9 tháng với số tiền 160.000/tháng theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với tổng số tiền là 9.683 triệu đồng; số học sinh phổ thông được hưởng chế độ theo Quyết định số 116/2016/QĐ-TTg là 242 học sinh với số tiền 1.629 triệu đồng và 30,8 tấn gạo; ngoài ra, ngành GD&ĐT còn thực hiện chế độ chính sách theo Thông tư 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT về học bổng chính sách học sinh dân tộc nội trú, dự bị đại học cho 662 học sinh với số tiền 2.585 triệu và thực hiện chế độ chính sách theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC hỗ trợ học sinh khuyết tật cho 251 học sinh với số tiền 11.738 triệu đồng. Ngoài việc thực hiện các chính sách qui định trên, ngành giáo dục còn phối hợp với Hội khuyến học các cấp, các tổ chức xã hội, tôn giáo tổ chức phát học bổng cho đối tượng học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với tổng kinh phí trên 500 triệu đồng/năm.
Ban hành chế độ, chính sách cho học sinh và giáo viên trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp và chế độ chính sách đối với học sinh Trường THPT chuyên Quốc học Huế.
Công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tiếp tục nâng cao về chất lượng và số lượng. Toàn tỉnh có 100% trường tiểu học dạy học tiếng Anh và tiếp tục triển khai chương trình Tiếng Anh 10 năm ở cả 3 cấp học, đạt tỷ lệ: cấp THCS chiếm 92,3% và THPT chiếm 44,8%.
Công tác đào tạo nghề được chú trọng. đã tuyển sinh 12.041 người (đạt 80,27% KH); ước đến cuối năm 2022 tuyển sinh 15.000 người, trong đó: 4.500 học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp THCS, THPT học trình độ cao đẳng, trung cấp và 10.500 người học trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt hơn 68%. Số học sinh đã tốt nghiệp 9.336 người (cao đẳng, trung cấp 2.976 người, sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác 6.360 người).
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ trong thời gian qua được quan tâm. Kết quả Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, tỷ lệ nữ cấp ủy có chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng chất lượng và số lượng[5]. Cán bộ nữ trong Ban Thường vụ và cán bộ nữ giữ các chức danh chủ chốt, nhiệm kỳ này đã cao hơn nhiệm kỳ trước. Công tác lựa chọn cán bộ nữ, cán bộ trẻ luôn được các cấp ủy quan tâm. Chất lượng cấp ủy được nâng lên, đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, lối sống, thể hiện được năng lực và uy tín của cán bộ nữ, phù hợp với các yêu cầu của Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị. Kết quả bầu cử Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 sau nhiều nhiệm kỳ Thừa Thiên Huế có nữ đại biểu Quốc hội. Kết quả cụ thể như sau:
+ Tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội: 01/7 (chiếm tỷ lệ 14,3%);
+ Tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân các cấp: cấp tỉnh: 07/51 người (tỷ lệ 13,73%); cấp huyện: 77/288 người (tỷ lệ 26,74%); cấp xã: 781/3.295 người (tỷ lệ 23,83%).
Nhìn chung, vị trí, vai trò của phụ nữ đã được cải thiện so với thời gian trước. Người phụ nữ được tôn trọng và được tham gia nhiều hơn vào các quyết định quan trọng trong gia đình, vào việc đóng góp thu nhập và quyết định sử dụng các nguồn thu của gia đình. Tỷ lệ phụ nữ thực hiện các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí trong thời gian rỗi ngày càng cao. Phụ nữ ngày càng nhận thức rõ hơn và tham gia tích cực vào việc phòng chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới. Tuy nhiên, thời gian làm công việc nội trợ bình quân 01 người/ngày của phụ nữ là 2,59 lần so với nam giới, cao hơn nhiều so với các tỉnh (trên cơ sở số liệu điều tra lao động việc làm năm 2019 do Tổng cục Thống kê thực hiện).
Nhằm đảm bảo bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới, tỉnh thường xuyên lồng ghép nội dung bình đẳng giới vào các hoạt động tuyên truyền, truyền thông hưởng ứng: ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, tháng hành động Quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình từ tỉnh đến cơ sở với những nội dung cụ thể, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả. Nội dung các thông điệp truyền thông tập trung về xây dựng gia đình văn hóa, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình được đăng tải trên các báo, đài, trang tin điện tử, hệ thống áp phích, panô, băng rôn, cờ phướn trên các tuyến đường, phố, các khu trung tâm, trường học, nơi công cộng,…
Công tác bảo vệ trẻ em được chăm lo, đặc biệt chú trọng. Trong 9 tháng đầu năm 2022, tội phạm xâm hại trẻ em giảm 27,77%, tội phạm mua bán người không xảy ra. Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ bị xâm hại, bị bạo lực, trẻ có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu Đối với những đối tượng vi phạm đều bị xử lý thích đáng theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
Hệ thống các nhà máy cấp nước (29 nhà máy) và mạng lưới đường ống do HueWACO quản lý; các hệ thống cấp nước nông thôn tập trung và phân tán (36 hệ thống nước tự chảy ở các khu vực có khe, suối tự nhiên) được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau do UBND các xã, hợp tác xã quản lý. Trong đó, hệ thống các nhà máy cấp nước sạch và mạng lưới đường ống do HueWACO quản lý đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp nước sạch cho nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. Đến nay, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 100%; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch toàn tỉnh đạt 96%.
Trong quá trình lập quy hoạch đô thị (từ đô thị loại IV trở lên) đã xác định địa điểm, quy mô, chỉ tiêu diện tích đất,… để xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung cho các đô thị.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm luôn là hoạt động trọng tâm trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Duy trì, phát triển hoạt động quan trắc môi trường, từng bước gắn liền với quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên và môi trường của tỉnh Thừa Thiên Huế đã được xây dựng. Tổ chức nhiều đợt kiểm tra, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước và việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại một số huyện, thị xã, thành phố. Đã cấp 15 Giấy phép tài nguyên nước, trong đó: Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt: 09 giấy phép, Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước: 06 giấp phép. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Nước thế giới 22/3. Triển khai Dự án “Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” và Dự án “Điều tra, khảo sát tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn II”. Triển khai thực hiện dự án Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Triển khai lập đề cương và dự toán Đề án “Điều tra, đánh giá, khoanh định vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch Phát triển điện lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV. Đã đề nghị thực hiện bổ sung Quy hoạch Dự án Nhà máy điện gió AMI AC Thừa Thiên Huế công suất 252 MW vào Quy hoạch phát triển điện lực. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, hệ thống điện độc lập, phân tán thay vì kéo lưới điện khu vực chưa có điện để đảm bảo hiệu quả đầu tư, sử dụng, tăng nhanh tỷ lệ tiếp cận điện và tạo cơ hội phát triển xanh.
Tính đến năm 2022, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng được 02 nhà máy điện mặt trời nối lưới (Công suất 35 MW (tương đương 42 MWp) và 50 MWp), 61 MWp điện mặt trời mái nhà; 13 công trình thủy điện với tổng công suất 459,3MW đã phát điện. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển nguồn năng lượng tái tạo; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân đầu tư cho năng lượng tái tạo: đã phối hợp với Tổ chức hợp tác quốc tế Luxembourg thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với gói trị giá hơn 600 triệu tỷ đồng.
Tình hình cung cấp điện trên địa bàn tỉnh ổn định, đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt cho người dân; tỉ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,5% trên phạm vi toàn tỉnh. Trong năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành triển khai Dự án Kfw3.1; tiếp tục triển khai dự án đồng bộ dự án Kfw3.1 nhằm hoàn thiện lưới điện hạ áp tỉnh Thừa Thiên Huế (đạt 65% khối lượng, dự kiến đến cuối tháng 12/2022 sẽ hoàn thành).
Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp cho các khu vực vùng sâu, xa, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát triển các nguồn điện ở những khu vực này.
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
Tốc độ tăng trưởng GRDP cả năm 2022 ước đạt 8,56%, vượt kế hoạch (KH 6,5-7,5%); trong đó khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 10,02%; khu vực dịch vụ tăng 11,03%; khu vực nông nghiệp tăng trưởng âm (3,26%); khu vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,83%. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt 66.348 tỷ đồng (giá hiện hành), GRDP bình quân đầu người đến năm 2022 ước đạt 57 triệu đồng, tương đương 2.429 USD, tăng 10,9% so cùng kỳ, vượt 79 USD so với KH (2.350 USD). Thu ngân sách nhà nước ước đạt 12.781 tỷ đồng, vượt 86,3% dự toán, tăng 12,7% so với cùng kỳ. Chi ngân sách ước đạt 11.791 tỷ đồng, bằng 98,9% dự toán. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 28.000 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.230 triệu USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ, đạt 109% kế hoạch.
Đã tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung, đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị; Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGap; Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương thành các sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch. Tập trung phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao,… góp phần tăng năng suất lao động xã hội lên 12%.
Đến nay, tổng số lao động được giải quyết việc làm toàn tỉnh là 16.473 lao động, đạt 101,1% so với kế hoạch đề ra, dự ước số lao động được giải quyết việc làm đến cuối năm là 17.300 lao động, đạt 106,1% so với kế hoạch. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm đã giải ngân 247 tỷ đồng cho 4.885 dự án vay góp phần giải quyết việc làm cho 5.600 lao động.
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung vào các dự án chuyển tiếp như: Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc, Đường Chợ Mai - Tân Mỹ, Đường Phú Mỹ - Thuận An, Phục hồi Điện Kiến Trung - Tử Cấm Thành. Đặc biệt, dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống kinh thành Huế - hợp phần bồi thường, GPMB (Giai đoạn 1: 2019-2022) kế hoạch vốn nguồn ngân sách Trung ương bố trí 1.880 tỷ đồng, gồm 3.350 hộ; đến nay, đã phê duyệt bồi thường 4.067 hộ (2.001 hộ chính, 2.066 hộ phụ) với số tiền 1.604,2 tỷ đồng, đã giải ngân 1.604,2 đạt tỷ lệ 85,3% so với kế hoạch vốn của dự án. Các dự án khởi công mới: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đê chắn sóng cảng Chân Mây giai đoạn 2, Đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa), Hệ thống đê sông Thiệu Hóa,… Các dự án sử dụng vốn ODA: Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - tiểu dự án Thừa Thiên Huế. Đẩy nhanh tiến độ thi công dự án giao thông trọng điểm quốc gia Cam Lộ - La Sơn; mở rộng cảng hảng không quốc tế sân bay Phú Bài.
Duy trì tăng trưởng công nghiệp bền vững, xây dựng nền “công nghiệp xanh”. Từng bước điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sang dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả; đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với phát triển dịch vụ công nghiệp. Trong năm 2022, nhìn chung các ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh như dệt may, bia, sản xuất điện, chế biến gỗ, men frit,... đạt được tốc độ tăng trưởng khá, thị trường tiêu thụ phục hồi mạnh mẽ nhờ tác động chính sách của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội nên các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất và phát triển mở rộng tiêu thụ, cụ thể: ngành Dệt may tăng trưởng khá (sợi các loại đạt 116,3 nghìn tấn, tăng 11,4% so với cùng kỳ; quần áo lót 418,6 triệu sản phẩm, tăng 3,8%; quần áo may sẵn 67 triệu sản phẩm, tăng 13,2%); ngành sản xuất Bia ước đạt 330 triệu lít, tăng 25,3% so với cùng kỳ; sản xuất men frit ước đạt 295,9 nghìn tấn, tăng 11,1% so với cùng kỳ,...
Kết quả phát triển các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh như sau:
+ Tính đến năm 2022, đã thu hút được 06 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ với vốn đăng ký 1.130 tỉ đồng, chủ yếu của ngành dệt may và sản xuất phụ kiện ô tô; cụ thể, sản xuất cho ngành dệt may là 05 dự án (đã thu hồi 01 dự án), trong đó sản xuất sợi là 03 dự án; sản xuất phụ kiện ô tô là 01 dự án.
+ Đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ dệt may - da giày: có 16 dự án sản xuất sợi với công suất khoảng 108.800 tấn sợi/năm; 01 dự án sản xuất vải công suất 10.000 m2 vải/năm và 01 dự án sản xuất nguyên phụ liệu ngành may với công suất 40 triệu SP/năm.
+ Đối với lĩnh vực linh kiện phụ tùng kim loại, linh kiện phụ tùng nhựa - cao su và linh kiện phụ tùng điện - điện tử: 01 dự án sản xuất linh kiện phụ tùng điện tử với công suất 1,5 triệu SP/năm; 01 dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô (tấm cách nhiệt, màn che nắng, vải trần lót xe, tấm trải sàn,...) công suất 7.000.000 sản phẩm/năm đang triển khai đầu tư.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, chương trình kết nối cung cầu giữa các cơ sở sản xuất với các đơn vị tiêu thụ, nhà phân phối trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh theo hướng kết hợp trực tuyến và trực tiếp; tăng cường hoạt động xúc tiến; tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm có chứng nhận VietGap, GlobalGap, OCOP, các nông sản đảm bảo về chất lượng, các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm,… đến các doanh nghiệp, nhà phân phối, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng tiện lợi, điểm bán hàng trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ kết nối tiêu thụ. Tuyên truyền, khuyến khích người dân trong tỉnh sử dụng sản phẩm hàng hóa của tỉnh gắn với các hoạt động triển khai thực hiện hưởng ứng “Cuộc Vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Đẩy mạnh triển khai các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, cung cấp thông tin thị trường, nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa như: cung cấp thông tin thường xuyên và đầy đủ về các thị trường đối tác xuất khẩu cho doanh nghiệp nhằm chủ động có kế hoạch xuất khẩu phù hợp; hướng dẫn doanh nghiệp vận dụng các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như UKVFTA, EVFTA, CPTPP, RCEP... nhằm mở rộng, tiếp cận thị trường xuất khẩu mà Việt Nam và đối tác đã có những chính sách ưu đãi.
Hiện nay, một số nhà đầu tư của Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đang nghiên cứu đầu tư dự án sản xuất phụ tùng ô tô, sản xuất thiết bị thông minh trong ô tô (cảm biến, thiết bị lái tự hành,...); các dự án sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ sản xuất đối với ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ. Trong năm 2022, đã hỗ trợ 08 cơ sở công nghiệp nông đầu tư, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất với kinh phí hỗ trợ 789 triệu đồng
Duy trì, quản lý vận hành hệ thống sàn thương mại điện tử Thừa Thiên Huế, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong tìm kiếm thông tin, kết nối thị trường tiêu thụ. Tổ chức tập huấn Thương mại điện tử; Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào quản lý, điều hành doanh nghiệp, mở rộng tìm kiếm đối tác, thị trường và tham gia các sàn thương mại điện tử quốc tế để quảng bá, kinh doanh sản phẩm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực thiện thủ tục thông báo, đăng ký website bán hàng, website cung cấp dịch vụ thương mại với Bộ Công Thương Đảm bảo 100% hộ gia đình có khả năng tiếp cận hệ thống thông tin và truyền thông.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đã tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông cho vùng sâu, vùng xa, miền núi. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã phủ sóng di động 3G 100%, phủ sóng di động 4G 95%. Đã thực hiện thí điểm mạng 5G tại 6 vị trí trên địa bàn Thành phố Huế. Hạ tầng internet băng rộng cố định, cáp quang đã phủ đến 99,64% trên địa bàn toàn tỉnh. Các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh đều được tiếp cận các dịch vụ viễn thông, internet và được hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ viễn thông từ chương trình viễn thông công ích.
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
Thời gian qua, việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ sở ở tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, sự tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội của tất cả mọi người được phát huy. Nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ của cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân ngày càng được nâng lên. Thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến. Công tác đối thoại, tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo và những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp được quan tâm hơn. Tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nhiều chuyển biến tích cực.
Các ngành, các cấp luôn tạo mọi điều kiện và khuyến khích tất cả người dân tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội, tuyệt đối không phân biệt thành phần, tín ngưỡng, tôn giáo, giới tính; cũng như tạo cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận nguồn lực, được đóng góp và hưởng thụ thành quả.
Năm 2022, UBND tỉnh đã ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh. Cụ thể một số chương trình tín dụng chính sách như: Cho vay ưu đãi hộ nghèo (NĐ78/2002/NĐ-CP): Dư nợ cho vay đạt 155,1 tỷ đồng; Cho vay hộ cận nghèo (QĐ 15/2013/QĐ-TTg): Dư nợ cho vay đạt 745,9 tỷ đồng; Cho vay hộ mới thoát nghèo (QĐ 28/2015/QĐ-TTg): Dư nợ cho vay đạt 933,9 tỷ đồng; Cho vay HS-SV (QĐ 157/2007/QĐ-TTg): Dư nợ cho vay đạt 58,6 tỷ đồng; Cho vay NS&VSMTNT (QĐ 62/2004/QĐTTg): Dư nợ cho vay đạt 548,7 tỷ đồng; Cho vay giải quyết việc làm (NĐ 61/2015/NĐ-CP): Dư nợ cho vay đạt 430,6 tỷ đồng; Cho vay xuất khẩu lao động (NĐ 61/2015/NĐ-CP): Dư nợ cho vay đạt 6,85 tỷ đồng; Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn (QĐ 31/2007/QĐ-TTg): Dư nợ cho vay đạt 433,8 tỷ đồng; Cho vay nhà ở xã hội (NĐ 100/2015/NĐ-CP): Dư nợ cho vay đạt 223,6 tỷ đồng; Cho vay hộ nghèo về nhà ở (QĐ 167/2008/QĐ-TTg và QĐ 33/2015/QĐ-TTg): Hiện đang thu hồi nợ vay, dư nợ cho vay còn lại 16,39 tỷ đồng; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt khu vực Miền Trung: Hiện đang thu hồi nợ vay, dư nợ cho vay còn lại 25,2 tỷ đồng. Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg; Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg): Hiện đang thu hồi nợ vay, dư nợ cho vay còn lại 97 triệu đồng; Cho vay hỗ trợ đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn - QĐ 755/2013 /QĐ-TTG: Hiện đang thu hồi nợ vay, dư nợ cho vay còn lại 25,2 tỷ đồng, giảm 6,2% so với đầu năm. Bên cạnh đó, NHCSXH đã thực hiện thêm 03 chương trình mới trong năm 2022 nhằm thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP là Cho vay HSSV mua máy vi tính, thiết bị phục vụ học tập; Cho vay vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập.
Người thuộc hộ nghèo được NSNN hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ BHYT; người thuộc hộ cận nghèo được NSNN hỗ trợ 95% kinh phí (NSTW 70%, ngân sách tỉnh 25%), còn lại 5% do người cận nghèo tự tham gia.
Tỉnh đã duy trì và mở rộng “mô hình thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới tại các xã miền núi”; xây dựng và mở rộng “mô hình xây dựng, sửa đổi hương ước, quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới”; Tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nhằm tăng cường phụ nữ tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý và cơ quan dân cử; Tập huấn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nâng cao năng lực cho phụ nữ trong chính sách, pháp luật; diễn đàn, tọa đàm, hội thi về Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, Tăng cường sự tham gia của cán bộ nữ trong lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2020-2025,…
Liên ngành Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội LHPN tỉnh, Hội Nông dân…thường xuyên tổ chức các đoàn giám sát thực hiện Luật Bình đẳng giới, pháp luật lao động về BHXH, BHYT, BHTN tại các cơ quan, doanh nghiệp.
Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
Đã thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Xây dựng về chính sách khuyến khích các thành phần tham gia phát triển nhà ở, hỗ trợ phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách trong năm 2022. Trong năm 2022, đã kêu gọi đầu tư được 02 dự án phát triển nhà ở: dự án Tổ hợp nhà ở, thương mại - dịch vụ và vui chơi giải trí An Đông và Dự án Khu dân cư Tứ Hạ - Hương Văn, thị xã Hương Trà. Đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã hoàn thành lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh (phê duyệt năm 2012) và hoàn thành 100% quy hoạch chung các đô thị trên địa bàn.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 07 bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. Đã triển khai các dự án đầu tư xây dựng (11 dự án); trong đó trọng điểm là 02 dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tại xã Phú Sơn (Hương Thủy) và xã Hương Bình (Hương Trà). Các dự án này khi đưa vào vận hành cùng với các khu xử lý, bãi chôn lấp hợp vệ sinh hiện có sẽ đáp ứng được nhu cầu xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn tỉnh, đủ khả năng tiếp nhận và xử lý chất thải rắn phát sinh hàng năm (với khả năng tiếp nhận xử lý khối lượng chất thải rắn từ 450 tấn/ngày đến 700 tấn/ngày). Hiện nay, nhà máy xử lý nước thải khu vực phía nam tại Khu đô thị mới An Vân Dương đã hoàn thành đưa vào sử dụng; nước thải sau khi xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
Đã duy trì trực ban phòng chống thiên tai 24/24h theo dõi tình hình thiên tai, thời tiết và thủy văn; thực hiện tốt công tác điều tiết nguồn nước, không để xảy ra tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất. Chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng lịch tưới khoa học, có phương án sử dụng nước phù hợp; chủ động tu sửa bờ bao, bờ vùng, hệ thống đê ngăn mặn, các trạm bơm, kênh mương để chủ động tưới tiêu, chống úng và chống hạn. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tưới tiên tiến vào sản xuất để chủ động tưới tiêu, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
Tỉnh đã ban hành Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 15/1/2020 về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá “Xanh - Sạch - Sáng” cấp phường và Bộ tiêu chí đánh giá “Xanh - Sạch - Sáng” cấp xã trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường cho các tầng lớp nhân dân, huy động sự tham gia của các tập thể, tổ chức, đoàn thể trong công tác bảo vệ môi trường; đảm bảo sự tham gia tích cực, thường xuyên của đông đảo quần chúng nhân dân, các tổ chức, đoàn thể.
Tập trung một số chương trình, dự án về tăng cường công tác quản lý thiên tai, phòng tránh và giảm nhẹ ảnh hưởng của thiên tai như: các dự án gia cố, xây dựng kè chống xói lở ở một số địa bàn thị xã Hương Trà, Hương Thủy; huyện Quảng Điền, Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc.... Tỉnh ban hành Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
Thúc đẩy phát triển sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống. Hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có 02 dự án điện mặt trời mặt đất với tổng công suất 92 MWp tham gia phát điện, 01 dự án đã được bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực và 04 dự án điện mặt trời và 01 dự án điện gió đã được trình Bộ Công Thương xem xét bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực; và có 530 hệ thống điện mặt trời mái nhà (Hệ thống) với tổng công suất 61 MWp.
Triển khai đồng bộ, tích cực hoạt động quan trắc môi trường, hoạt động kiểm soát ô nhiễm đối với từng thành phần môi trường nước, đất, không khí; kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các nguồn thải tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cũng được, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các đô thị, các khu vực nhạy cảm, các điểm ô nhiễm nặng; qua đó, cung cấp các thông tin cần thiết cho công tác giáo dục truyền thông, xây dựng các chương trình, dự án khắc phục ô nhiễm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường của địa phương. Tăng cường hoạt động quan trắc và kiểm soát ô nhiễm không khí và tiếng ồn tại các đô thị. Kiểm soát và hạn chế nguồn gây ô nhiễm khí thải, bụi từ hoạt động xây dựng, giao thông và sản xuất công nghiệp.
Đã hình thành được một hệ thống thu gom tại các khu vực trung tâm cấp huyện, xã, đặc biệt dọc theo tuyến quốc lộ 1A, các khu vực dân cư tập trung và khu vực nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Điạ bàn thu gom rác thải sinh hoạt ngày càng được mở rộng và tỷ lệ thu gom, xử lý được nâng cao. Cụ thể: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom 94,05%. Ngoài ra, đã triển khai công tác quản lý chất thải nguy hại, hướng dẫn thực hiện cho hơn 400 đơn vị/doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh liên quan đến chất thải nguy hại và hơn 170 cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện công tác kê khai, đăng ký để được cấp sổ chủ nguồn phát thải chất thải nguy hại.
Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh đã thực hiện xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài, phóng sự đa dạng kịp thời thông tin, phổ biến đến người dân. Các Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã và thành phố Huế đã chủ động tiếp sóng và xây dựng các tin, bài, phóng sự phát thanh tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở.
Về công tác thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật đến các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân tại địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi khó khăn của tỉnh để khuyến khích, vận động người dân thực hiện tốt các chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương đồng thời phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của quê hương Thừa Thiên Huế, ngoài tiếp sóng Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao A lưới có kênh tiếng dân tộc riêng, tuyên truyền phổ biến các chính sách trên; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng xây dựng tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền tác hại về ma túy tại cửa khẩu với các thôn bản có biên giới với Lào.
Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
Hàng năm, tổ chức hơn 10 lớp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường cho hơn 1000 người với các đối tượng, công đồng dân cư: Công chức, viên chức, người lao động; công an, bộ đội; nông dân, hội cựu chiến binh, phụ nữ; sinh viên, học sinh, thanh niên…; Phát động tuyên truyền thông sâu rộng qua các ngày kỷ niệm về tài nguyên và môi trường: Ngày Khí tượng thế giới. Qua công tác tuyên truyền, các ngành, các cấp đã có những nhận thức sâu sắc về tác động của biến đổi khí hậu và nguy cơ tác động ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến ngành, địa phương mình. Từ đó, một số ngành, địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu, nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đơn vị và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhằm nâng cao hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn đảm bảo cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan, tỉnh đã xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào chương trình, bậc giáo dục, đào tạo các cấp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức cho giáo viên dạy học môn địa lí về giáo dục phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chỉ đạo các trường chủ động rà soát chương trình, nội dung tích hợp kiến thức về thiên tai và biến đổi khí hậu vào các môn học có liên quan như: Địa lí, Công nghệ, Sinh học, GDCD... đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống giữa các khối kiến thức, kỹ năng.
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Phòng chống cứu nạn
tỉnh đã tổ chức đi kiểm tra, đôn đốc triển khai công tác phòng, chống mưa lũ ở các địa phương; quán triệt và tổ chức thực hiện chủ động, sát đúng với diễn biến tình hình và hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai.
Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
Công tác quan trắc môi trường biển và trầm tích: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang tiến hành quan trắc chất lượng môi trường trong đó có chất lượng môi trường biển và trầm tích (nước ngọt, nước lợ và biển). Đối với chương trình quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2022, môi trường nước biển ven bờ được thực hiện tại 11 điểm quan trắc, trong đó: 07 điểm quan trắc với tần suất 03 tháng/lần, 04 điểm với tần suất 01 tháng/lần.
Hệ thống quan trắc tự động liên tục có nguồn tiếp nhận là biển: Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp và khu phi thuế quan (Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô) đã tiến hành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và đã được đi vào hoạt động vận hành chính thức theo Công văn số 2960/STNMT-MT ngày 31/12/2020 về thông báo hệ thống quan trắc tự động, liên tục tại hệ thống thoát nước, xử lý nước thải khu công nghiệp và khu phi thuế quan đưa vào vận hành chính thức.
Đánh giá chất lượng môi trường biển: Chất lượng nước biển ven bờ tại tỉnh Thừa Thiên Huế tương đối tốt và đảm bảo cho mục đích bãi tắm, nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh, các thông số đánh giá mức độ ô nhiễm của nước biển ven bờ hầu hết đều có giá trị đo được đạt quy định theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Chất lượng nước biển ven bờ ổn định qua các đợt quan trắc và giai đoạn từ năm 2019 - 2021, hầu hết các thông số đánh giá chất lượng môi trường nước biển ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2021 gần như tương đồng với các kết quả quan trắc được trong năm 2019 - 2020.
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
Hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại Thừa Thiên Huế được tiến hành khá toàn diện và có chiều sâu để bảo tồn được tính đa dạng sinh học, các loài đặc hữu cùng các hệ sinh thái đặc trưng của tỉnh. Tại Thừa Thiên Huế, quy hoạch Hành lang Xanh và Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học Tiểu vùng sông Mê Kông tỉnh Thừa Thiên Huế đã được nghiên cứu xây dựng và hình thành; 23 khu bảo vệ loài đang góp phần tích cực trong việc bảo vệ các bãi giống, bãi đẻ cũng như tăng cường phát triển thủy sản trên đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Ước cả năm 2022, toàn tỉnh có 6.250 ha rừng trồng tập trung, Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt 647.900 m3, tăng 4,5%. Đến nay, diện tích trồng gỗ lớn được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 10.926 ha; trong đó FSC: 10.074 ha. Thực hiện tốt công tác chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác để thực hiện 17 dự án, với tổng diện tích chuyển đổi 269,73 ha. Đã tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, duy trì hoạt động truy quét, xử lý các đối tượng phá rừng; không để xảy ra điểm nóng về phá rừng và các tụ điểm mua bán, vận chuyển, săn bắt động vật hoang dã trái phép. Đã phát hiện, đã bắt giữ và xử lý 262 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp, tịch thu 117,912 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 835.259.000 đồng (trong đó tiền phạt 557.197.000 đồng, tiền bán tang vật tịch thu 278.062.000 đồng) (So với cùng kỳ năm trước giảm 51 vụ và 17,859 m3 gỗ). Công tác phòng cháy và chữa cháy rừng được đặc biệt chú trọng, đã phát hiện và chữa cháy kịp thời; từ đầu năm đến nay, 14 vụ cháy rừng và thực bì trên địa bàn các huyện, thị xã ; qua xác minh ban đầu: diện tích cháy là 11,38 ha, diện tích thiệt hại về rừng khoảng 7,63 ha , cháy chủ yếu là cháy dưới tán rừng trồng, các vụ cháy hầu hết chưa xác định được nguyên nhân gây cháy.
Đã tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các giải pháp bảo vệ động vật hoang dã tự nhiên; tăng cường công tác kiểm soát các hành vi khai thác, săn, bắt, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán, tiêu thụ và sử dụng động vật hoang dã; tổ chức triệt phá dứt điểm các đường dây buôn bán động vật hoang dã trái pháp luật; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và thanh tra các cơ sở nuôi, kinh doanh động vật hoang dã về tuân thủ nguồn gốc hợp pháp, vệ sinh thú y, môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức triển khai cho các cơ sở kinh doanh trên địa bàn ký cam kết về việc không mua bán, sử dụng, tiêu thụ, trưng bày, quảng cáo mẫu vật động vật hoang dã không đảm bảo nguồn gốc hợp pháp và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
Phòng ngừa tình trạng xâm hại, bóc lột, mua bán và tất cả các hình thức bạo lực và tra trấn trẻ em và người chưa thành niên. Tập trung phổ biến pháp luật giúp người dân nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng phó khi gặp nguy cơ và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người luôn được Công an tỉnh quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt. Trong năm 2022, tại địa bàn tỉnh chưa phát hiện vụ tội phạm nào liên quan đến mua bán người, không xảy ra vụ việc nào liên quan đến bạo lực trẻ em; đồng thời, tập trung chỉ đạo nhanh chóng điều tra, xử lý đối với 13/13 vụ tội phạm liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em (hiếp dâm người dưới 16 tuổi, giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và dâm ô người đối với người dưới 16 tuổi). Triển khai thực hiện có hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận hợp tác song phương giữa Việt Nam với Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc về chống mua bán người; các văn bản, quy định, Luật quốc tế và công ước ASEAN về phòng, chống mua bán người, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em về mua bán người. Trong năm, chưa phát hiện vụ việc nào liên quan mua bán người tại địa bàn.
Tăng cường phục hồi và hoàn trả tài sản bị đánh cắp, đấu tranh với tất cả các loại hình tội phạm có tổ chức. Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hình án hình sự và lực lượng trinh sát tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn; đồng thời, thường xuyên chỉ đạo, quán triệt cán bộ, chiến sĩ luôn xác định việc tự bồi dưỡng, tự học để không ngừng hoàn thiện, nâng cao hơn nữa về năng lực, trình độ về mọi mặt, đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của công tác chuyên môn.
Thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường. Giữ mối liên hệ gắn kết giữa nhà trường và gia đình trong phòng, chống bạo lực học đường; tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trong việc tham gia phòng, chống bạo lực học đường; đồng thời, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức phòng, chống bạo lực học đường cho giáo viên, học sinh, sinh viên, nhất là học sinh trong độ tuổi mới lớn, dễ xảy ra các mâu thuẫn dẫn đến bạo lực. Bên cạnh đó, tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục để phòng ngừa các hình thức bạo lực. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phòng ngừa có hiệu quả các hình thức bạo lực; đồng thời, tham mưu, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là ở cấp cơ sở tham gia giải quyết tốt các mâu thuẫn trong nhân dân, nhất là các mâu thuẫn dễ dẫn đến bạo lực.
Năm 2022, đã tổ chức Hội nghị triển khai Luật mới và Nghị định gồm: Luật Tiếp cận thông tin, Nghị định số 13/2018/NĐ-CP và các văn bản liên quan. Tổ chức 04 Đoàn kiểm tra và thực hiện kiểm tra 106 văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện Nam Đông, Phong Điền, A Lưới và thành phố Huế ban hành. Hiện đã ban hành Kết luận kiểm tra văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Huế ; huyện Phong Điền; huyện Nam Đông và huyện A Lưới ban hành. Tiếp tục triển khai Luật Căn cước công dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch.
Biên soạn, phát hành miễn phí Bản tin Tư pháp, sách giải đáp pháp luật, tờ gấp pháp luật...; xây dựng, đăng tải các tình huống giải đáp pháp lý về các lĩnh vực pháp luật lao động, hôn nhân và gia đình, thủ tục hành chính, dân sự, quy định về khiếu nại, tố cáo…; phối hợp với cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình, loa truyền thanh ở cơ sở để thường xuyên cập nhật, cung cấp bản tin, thông tin về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan mật thiết đến đời sống của Nhân dân, đặc biệt là Nhân dân sinh sống tại khu vực biên giới, miền núi tại các địa bàn huyện Nam Đông, A Lưới.
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trường hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống, mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2022 ước đạt 1.230 triệu USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ, vượt 9% kế hoạch, đã xuất khẩu đến 44 quốc gia, trong đó thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN, các nước Châu Âu, … Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 850 triệu USD, tăng 6,3%, vượt 13% kế hoạch năm.
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong tìm kiếm mở rộng thị trường, tỉnh đã thường xuyên phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương hướng dẫn doanh nghiệp vận dụng các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như UKVFTA, EVFTA, CPTPP,... nhằm mở rộng, tiếp cận thị trường xuất khẩu mà Việt Nam và đối tác đã có những chính sách ưu đãi; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào quản lý, điều hành doanh nghiệp, mở rộng tìm kiếm đối tác, thị trường; tham gia các sàn thương mại điện tử quốc tế để quảng bá, kinh doanh sản phẩm; cung cấp thông tin, nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nước đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh thông qua website của Sở và bản tin Hội nhập; tận dụng các cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; hướng dẫn doanh nghiệp cách tra cứu biểu thuế, quy định liên quan như biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật, các biện pháp phòng vệ thương mại, hạn ngạch,... của nước nhập khẩu đổi với sản phẩm của doanh nghiệp;…
[1] Sàng lọc trước sinh đạt tỷ lệ 90,7%, dự kiến cả năm đạt 118,3% kế hoạch năm TW giao (chỉ tiêu 65%; sàng lọc sơ sinh: đạt 63,8% dự kiến cả năm đạt 70% KH năm TW giao (chỉ tiêu giao 80%. Đến nay đã có 05 đơn vị đã triển khai lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh xã hội hóa (TP Huế, TX Hương Thủy, thị xã Hương Trà, huyện Quảng Điền và huyện Nam Đông).
[2] Ngày Sức khoẻ Việt Nam 27/2, Ngày Thế giới phòng chống Sốt Rét 24/4, Ngày Thế giới không thuốc lá 31/5, Ngày ASEAN phòng chống Sốt xuất huyết 16/6 và Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ 2/7,…
[3] Công an TX Hương Trà phối hợp với Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã tổ chức Hội thi “Bé với an toàn giao thông” với sự tham gia 17 trường Mầm non, có 64 thí sinh và 436 giáo viên, phụ huynh tham dự; Hội thi “Tìm hiểu Luật Giao thông đường bộ” với sự tham gia của 04 trường Tiểu học, 15 trường Trung học cơ sở, có 500 học sinh và 60 giáo viên tham dự; Công an huyện Phú Lộc phối hợp với Liên đoàn Lao động huyện, Huyện Đoàn tổ chức Hội thi “Rung chuông vàng – Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông cho các đoàn thể, trường học trên địa bàn huyện; Công an thành phố Huế phối hợp với Thành Đoàn thông qua buổi chào cờ đầu tuần tổ chức tuyên truyền về Luật Giao thông đường bộ, Hội thi “Rung chuông vàng”, có hơn 40.000 lượt thiếu nhi tham gia, phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và Thành Đoàn tổ chức Hội thi tuyên truyền “An toàn giao thông – xây dựng nếp sống văn minh đô thị với sự tham gia của 150 thí sinh,…
[4] “Tuyến đường văn minh, đảm bảo an ninh, trật tự, trật tự, an toàn giao thông” tại xã Hương Lộc (huyện Nam Đông); mô hình “Câu lạc bộ Nông dân với an toàn giao thông” tại xã Lộc Điền; mô hình “Tuyến phố Xanh, Sạch, Sáng, bảo đảm trật tự đô thị” tại phường Hương Văn (thị xã Hương Trà); mô hình “Camera an ninh”; mô hình “Nhóm hộ tự quản về trật tự đô thị, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường” tại phường Phú Bài (thị xã Hương Thủy); mô hình “Cổng trường đảm bảo ANTT” tại 24 trường thuộc 16 phường, mô hình “Liên gia tự quản về trật tự đô thị” tại 20 phường của thành phố Huế; …
[5] + Cấp xã: 443/1980 (chiếm tỷ lệ 22,4%) cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, tăng 5% so với nhiệm kỳ trước (17,4%). Trong đó nữ dân tộc thiểu số là: 61/443 (chiếm tỷ lệ 13,7%).
+ Cấp huyện: 67/355 (chiếm tỷ lệ 18,9%) cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, tăng 5,6 % so với nhiệm kỳ trước (13,3%). Trong đó nữ dân tộc thiểu số là: 13/67 (chiếm tỷ lệ 19,4%).
+ Cấp tỉnh: 07/50 (chiếm tỷ lệ 14%) cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, giảm 1,1% so với nhiệm kỳ trước (15,1%). Trong đó nữ dân tộc thiểu số là: 02/07 (chiếm tỷ lệ 28,57%).