THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Lần 2) Ngày cập nhật 24/04/2023
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1. Tổng hợp kết quả phân tích thủy lý hóa
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường/thị trấn)
|
Huyện/thị xã/thành phố
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
N-NH4+
(mg/l)
|
N-NO2- (mg/l)
|
P-PO43- (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
GTCP trong NTTS(1) (2)
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,05(2)
|
< 0,3(2)
|
< 50(2)
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản đầm phá
|
07/4
|
Quảng Công
|
Quảng Điền
|
29,8
|
12,3
|
7,1
|
0,059
|
<0,008
|
<0,018
|
16,8
|
07/4
|
Sịa
|
Quảng Điền
|
31,8
|
3,9
|
7,8
|
0,058
|
<0,008
|
<0,018
|
15,2
|
07/4
|
Hải Dương
|
Thành phố Huế
|
29,0
|
12,6
|
6,9
|
0,087
|
<0,008
|
<0,018
|
14,0
|
07/4
|
Hương Phong
|
Thành phố Huế
|
27,2
|
7,9
|
8,0
|
0,070
|
<0,008
|
<0,018
|
37,2
|
07/4
|
Thuận An
|
Thành phố Huế
|
29,5
|
8,8
|
6,6
|
0,177
|
0,011
|
0,044
|
14,8
|
06/4
|
Phú Xuân
|
Phú Vang
|
28,7
|
1,7
|
7,4
|
0,537
|
<0,008
|
0,062
|
35,2
|
06/4
|
Phú Đa
|
Phú Vang
|
29,4
|
10,1
|
7,4
|
0,069
|
<0,008
|
<0,018
|
13,2
|
06/4
|
Vinh Thanh
|
Phú Vang
|
31,9
|
11,6
|
7,5
|
0,061
|
<0,008
|
0,022
|
16,4
|
06/4
|
Vinh Hưng
|
Phú Lộc
|
31,3
|
10,1
|
7,5
|
0,083
|
<0,008
|
0,025
|
7,2
|
06/4
|
Giang Hải
|
Phú Lộc
|
30,7
|
12,3
|
7,7
|
0,275
|
0,011
|
0,051
|
9,6
|
06/4
|
Vinh Hiền
|
Phú Lộc
|
28,4
|
26,4
|
7,8
|
0,043
|
<0,008
|
<0,018
|
26,4
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
07/4
|
Phong Hải
|
Phong Điền
|
26,1
|
32,0
|
7,5
|
<0,021
|
<0,008
|
<0,018
|
11,6
|
07/4
|
Điền Hương
|
Phong Điền
|
26,6
|
33,2
|
7,9
|
<0,021
|
<0,008
|
<0,018
|
10,0
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường/thị trấn)
|
Huyện/thị xã/thành phố
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
GTCP trong nuôi lồng(3)
|
18÷33(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
07/4
|
Quảng Thọ
|
Quảng Điền
|
27,2
|
6,5
|
5,9
|
06/4
|
Thủy Tân
|
Hương Thủy
|
32,3
|
7,8
|
6,3
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường
2. Kết quả phân tích nước thải
Kết quả quan trắc đầu ra của nước thải từ các ao nuôi đều nằm trong giá trị cho phép tại QCVN 02-19:2014/BNNPTNT.
Ngày thu mẫu
|
Địa điểm quan trắc
|
Huyện
|
pH
|
BOD5
(mg/L)
|
COD (mg/l)
|
TSS (mg/l)
|
Coliform
(MPN/100 ml)
|
GTCP nước thải từ NTTS(1)
|
5,5-9(1)
|
≤ 50(1)
|
≤ 150(1)
|
≤ 100(1)
|
≤ 5.000(1)
|
06/4
|
Vùng xả thải xã Vinh An
|
Phú Vang
|
7,3
|
8,1
|
22,4
|
22,8
|
1.100
|
06/4
|
Cống ba Xã xã Giang Hải
|
Phú Lộc
|
7,4
|
4,4
|
18,4
|
20,4
|
1.500
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
3. Kết quả phân tích vi sinh vật
Mật độ vi khuẩn Vibrio tổng số tại thị trấn Lăng Cô cao gấp 1,4 lần so với giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn đánh giá đối với môi trường nước nuôi và lưu giữ động vật thủy sản: 28 TCN 101:1997 – Phụ lục 8.
Ngày thu mẫu
|
Địa điểm quan trắc
|
Huyện
|
Vibrio tổng số
(CFU/ml)
|
28 TCN 101:1997-Phụ lục 8
|
≤ 1.000
|
05/4
|
TT Lăng Cô
|
Phú Lộc
|
1.400
|
4. Nhận xét kết quả phân tích
- Nguồn nước cấp vùng đầm phá: Độ mặn tại thị trấn Sịa (3,9%0) và xã Phú Xuân (1,7%0) vẫn chưa đảm bảo để thả nuôi; Đặc biệt, điểm đo tại Phú Xuân các thông số N-NH4+, TSS đang ở gần với ngưỡng giá trị giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1) chứng tỏ hàm lượng các chất dinh dưỡng trong môi trường nước khá cao dễ xảy ra hiện tượng ô nhiễm cục bộ do đó khuyến cáo bà con tại các vùng nuôi xung quanh cần theo dõi các yếu tố môi trường khi cần lấy nước vào ao. Đối với các điểm đo còn lại các thông số nhiệt độ, độ mặn, pH, N-NH4+, N-NO2-, P-PO43-, TSS đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản.
- Nguồn nước cấp vùng nuôi thủy sản ven biển xã Phong Hải và Điền Hương (huyện Phong Điền), nguồn nước vùng nuôi cá lồng trên sông tại Quảng Thọ (huyện Quảng Điền) và Thủy Tân (thị xã Hương Thủy) đều nằm trong giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản.
5. Khuyến cáo
Theo thông tin từ một số ngư dân sống ven cửa biển và vùng đầm phá, hiện nay đang xuất hiện cá kình (rò) trôi vào hai cửa biển, kết hợp với nguồn nước có nhiều sứa; do đó, bà con lưu ý các biện pháp lấy nước qua lưới lọc phòng dịch hại, kiểm tra các yếu tố môi trường và tốt nhất cần có ao dự trữ nước để chủ động điều chỉnh các yếu tố môi trường thích hợp trước khi cấp vào ao nuôi; Quản lý cho ăn và chăm sóc như giảm khẩu phần cho ăn hàng ngày, bổ sung vitamin C, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi; Đối với các vùng nuôi cá lồng cần có các biện pháp như vệ sinh, làm sạch lồng nuôi định kỳ, chuẩn bị bố trí hệ thống sục khí hoặc các thiết bị bơm đảo nước tạo dòng chảy để tăng cường hàm lượng ô-xy.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã có Công văn số 143/HD-CCCNTY ngày 19/4/2023 Hướng dẫn về việc phòng chống dịch bệnh tôm nuôi năm 2023. Chi cục Thủy sản thông báo đến các địa phương và người nuôi trồng thủy sản biết để thực hiện. (Đính kèm)
Chi cục Thủy sản tình Thừa Thiên Huế Các tin khác
|