Chi cục Thủy sản thông tin và cảnh báo một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả phân tích thủy lý hóa
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường
/thị trấn)
|
Huyện/thị xã/
thành phố
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
TSS
(mg/l)
|
NH4+-N (mg/l)
|
Fe
(mg/l)
|
PO43--P (mg/l)
|
Giá trị giới hạn: (1)QCVN 10:2023/BTNMT
(2)TCVN 13656:2023 08:2023/BTNMT;
|
|
26÷32(2)
|
7÷25(2)
|
7,5÷8,5 (2)
|
≤ 100 (2)
|
≤ 3,0(2)
|
0,5(1)
|
≤ 0,15 (2)
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản đầm phá, ven biển
|
01/7
|
Quảng Công
|
Quảng Điền
|
32,3
|
19,5
|
8,2
|
< 7
|
0,081
|
0,12
|
< 0,022
|
01/7
|
Sịa
|
Quảng Điền
|
35,2
|
8,1
|
8,9
|
< 7
|
< 0,040
|
0,27
|
0,048
|
01/7
|
Hải Dương
|
Thành phố Huế
|
34,9
|
26,7
|
8,2
|
< 7
|
< 0,040
|
0,11
|
< 0,022
|
01/7
|
Hương Phong
|
Thành phố Huế
|
30,9
|
18,8
|
7,9
|
10,0
|
0,092
|
0,26
|
< 0,022
|
01/7
|
Thuận An
|
Thành phố Huế
|
31,5
|
12,1
|
7,4
|
12,4
|
0,135
|
0,45
|
< 0,022
|
01/7
|
Phú Xuân
|
Phú Vang
|
34,0
|
10,9
|
6,9
|
34,2
|
1,33
|
1,32
|
0,145
|
01/7
|
Phú Đa
|
Phú Vang
|
33,7
|
13,9
|
7,0
|
7,2
|
0,132
|
0,24
|
0,036
|
01/7
|
Vinh Thanh
|
Phú Vang
|
35,2
|
13,1
|
7,1
|
8,0
|
0,123
|
0,11
|
< 0,022
|
01/7
|
Vinh Hưng
|
Phú Lộc
|
36,9
|
10,2
|
8,4
|
10,4
|
< 0,04
|
0,23
|
< 0,022
|
01/7
|
Giang Hải
|
Phú Lộc
|
36,9
|
10,2
|
8,4
|
< 7
|
< 0,04
|
0,16
|
< 0,022
|
01/7
|
Vinh Hiền
|
Phú Lộc
|
38,9
|
23,6
|
8,2
|
18,8
|
0,041
|
0,37
|
< 0,022
|
01/7
|
Phong Hải
|
Phong Điền
|
31,5
|
32,6
|
8,5
|
25,6
|
< 0,040
|
0,30
|
< 0,022
|
01/7
|
Điền Hương
|
Phong Điền
|
31,6
|
31,2
|
8,4
|
24,8
|
< 0,040
|
0,30
|
< 0,022
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường/
thị trấn)
|
Huyện/thị xã/
thành phố
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
Giá trị giới hạn: (3) TCVN 13952:2024
|
18÷34(3)
|
6,5-9(3)
|
≥ 4(3)
|
01/7
|
Quảng Thọ
|
Quảng Điền
|
33,4
|
7,7
|
6,2
|
02/7
|
Thủy Tân
|
Hương Thủy
|
34,9
|
6,9
|
6,2
|
Ghi chú: (1)Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước biển QCVN 10:2023/BTNMT - Bảng 2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước biển vùng biển ven bờ nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ con người và hệ sinh thái biển.
(2)Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13656:2023 - Bảng 1 - Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước đã được xử lý cấp cho ao nuôi và nước trong nuôi thâm canh tôm sú, tôm thẻ chân trắng; (3)Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13952:2024 - Bảng 1 - Giá trị giới hạn của các thông số nước cho nuôi trồng thủy sản thương phẩm nước ngọt.
2. Kết quả phân tích nước chất lượng nước thải
Ngày thu mẫu
|
Địa điểm quan trắc
|
Huyện
|
pH
|
BOD5
(mg/L)
|
TSS (mg/l)
|
Coliform
(MPN/100 ml)
|
Giá trị giới hạn: (1)QCVN 08:2023/BTNMT
|
6,0÷8,5 (1)
|
≤ 6 (1)
|
≤ 15 (1)
|
≤ 5.000 (1)
|
01/7
|
NTCP1 - Xã Điền Môn
|
Phong Điền
|
7,5
|
< 3,6
|
< 7
|
3.500
|
Ghi chú : (1)Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2023/BTNMT - Bảng 3: Giá trị giới hạn các thông số trong nước mặt phục vụ cho việc phân loại chất lượng nước hồ, ao, đầm và bảo vệ môi trường sống dưới nước.
Ký hiệu NTCP1: Nước thải từ ao nuôi của Công ty CP farm 1, xã Điền Môn.
Kết quả quan trắc đa số chỉ tiêu môi trường tại các điểm cấp nước cho nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển, đầm phá và trên sông vào đầu tháng 7/2024 đều nằm trong giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản.
Một số chỉ tiêu môi trường cần lưu ý để có các biện pháp phù hợp nhằm kiểm soát tốt khi cấp nước vào ao nuôi như: (1) Nhiệt độ nước ở mức cao tại các điểm cấp nước cho vùng nuôi trồng thủy sản thị trấn Sịa 35,20C; xã Hải Dương 34,90C; xã Phú Xuân 340C; xã Vinh Thanh 35,20C; xã Vinh Hưng 36,90C; xã Giang Hải 36,90C; xã Vinh Hiền 38,90C; Thủy Tân 34,90C. (2) Chỉ tiêu PO43—P (Phốt - phát) tại xã Phú Xuân là 0,145mg/l gần bằng ngưỡng giá trị giới hạn cho nuôi trồng thủy sản. (3) Độ pH vượt ngưỡng giá trị giới hạn tại thị trấn Sịa 8,9 và tiệm cận ngưỡng giới hạn tại khu vực nuôi trồng thủy sản xã Vinh Hưng 8,4; xã Giang Hải 8,4; xã Phong Hải 8,5; xã Điền Hương 8,4; trong điều kiện thời tiết có nhiệt độ cao, môi trường nước phú dưỡng (chỉ tiêu phốt – phát cao) sẽ dễ xảy ra sự dao động pH trong ngày lớn (dao động > 0,5 trong ngày).
Trong thời gian gần đây, thời tiết khí hậu biến động thất thường, phức tạp với các hiện tượng áp thấp nhiệt đới và bão trên biển Đông, các đợt mưa dông xen kẽ nên môi trường vùng nước tự nhiên có biến động lớn, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, bà con phải theo dõi tích cực, đặc biệt phải có chế độ cho ăn và chăm sóc hợp lý để giảm lượng chất hữu cơ, giảm tình trạng phú dưỡng nguồn nước, giảm sự phân tầng của nước, ổn định các chỉ tiêu môi trường nước trong ngày và tăng sức đề kháng cho thủy sản trong điều kiện nắng nóng.
Kết quả đo các chỉ tiêu môi trường nước xả thải từ ao nuôi của Công ty CP farm 1 - xã Điền Môn đều nằm trong giá trị giới hạn theo Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2023/BTNMT - Bảng 3: Giá trị giới hạn các thông số trong nước mặt phục vụ cho việc phân loại chất lượng nước hồ, ao, đầm và bảo vệ môi trường sống dưới nước.
Ngày 01/7/2024, Chi cục Thủy sản đã phối hợp lấy mẫu nước tại Khu vực xảy ra hiện tượng cá chết trên sông Mỹ Gia thuộc đập tràn thôn Phú Hải, xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường như sau: TSS (tổng chất rắn lơ lửng) 8,8 mg/lít; Amoni 0,04 mg/lít; Sunfua 0,12 mg/lít; các chỉ tiêu trên đều nằm trong giới hạn cho phép để nuôi trồng thủy sản. Riêng chỉ tiêu DO (ôxy hòa tan) 1,4 mg/lít là rất thấp so với giới hạn cho phép (theo bảng 2, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt tại QCVN 08:2023/BTNMT), gây ảnh hưởng lớn tới cá và các sinh vật sống thủy sinh trong môi trường nước. Đây là nguyên nhân gây ra cá chết hàng loạt, phù hợp với nhận định tại Báo cáo số 154/BC-STNMT-MT ngày 02/07/2024 của Sở Tài nguyên và Môi trường. (Đính kèm kết quả phân tích mẫu)
3. Một số thông tin
Theo bản tin của Đài khí tượng thủy văn, dự báo thời tiết Thừa Thiên Huế đến cuối tháng 7 và tháng 8 có thể có khoảng 2 - 3 đợt nắng nóng kèm theo mưa dông vào chiều tối, nền nhiệt độ khoảng 35 - 36 0C; Cảnh báo cần phải chú trọng áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi thủy sản trong điều kiện nắng nóng như sau:
* Đối với thuỷ sản nuôi trong ao nước lợ, mặn
- Kiểm tra bờ, cống ao để tránh hiện tượng rò rỉ nước. Duy trì mực nước trong ao từ 1,2 - 1,5 m; tích cực tạo ôxy cho ao nuôi bằng máy quạt nước, máy sục khí vào thời điểm ban đêm và sáng sớm. Những nơi có điều kiện thay nước có thể thay từ 15 - 20% lượng nước cũ và cấp thêm nước mới vào ao dưới dạng phun mưa (tốt nhất vào sáng sớm).
- Dùng lưới lan che phủ 2/3 diện tích mặt ao và cao hơn mặt nước trên 2m để hạn chế bức xạ của ánh sáng mặt trời, ổn định nhiệt độ nước trong ao, tránh gây sốc cho tôm/cá nuôi.
- Giảm 50% lượng thức ăn khi thời tiết nắng nóng trên 350C. Bổ sung vitamin C, khoáng chất, chế phẩm sinh học vào thức ăn nhằm tăng cường sức đề kháng cho thủy sản nuôi.
- Hàng tuần nên dùng vôi bột hòa tan tạt đều khắp ao vào buổi chiều mát để khử trùng nguồn nước và ổn định pH trong ao với liều lượng 2 - 4 kg vôi bột/100 m3 nước.
- Thường xuyên kiểm tra môi trường và hoạt động của thủy sản nuôi, nhất là vào sáng sớm, chiều tối. Sớm phát hiện những biểu hiện bất thường và kịp thời xử lý.
- Chủ động thu hoạch thuỷ sản nuôi khi đạt kích cỡ thương phẩm.
* Đối với nuôi ao nước ngọt
- Duy trì mức nước trong ao nuôi từ 1,2 – 1,5m; tích cực tạo ôxy cho ao nuôi bằng máy quạt nước, máy sục khí hoặc dùng máy bơm. Những nơi có điều kiện thay nước thường xuyên định kỳ thay từ 15 - 20% lượng nước cũ trong ao; Thả 1/3 diện tích bèo tây, bèo tấm,... để tạo bóng mát cho cá;
- Theo dõi, quản lý môi trường ao nuôi chặt chẽ, sớm phát hiện các biến động và điều chỉnh các yếu tố môi trường về ngưỡng thích hợp. Chọn loại thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao kết hợp với việc bổ sung vitamine C, khoáng chất, chế phẩm để duy trì sức khỏe thuỷ sản nuôi; Những ao nuôi thả mật độ cao nên tăng cường sử dụng chế phẩm vi sinh nhằm cải thiện chất lượng nước, hạn chế được việc thay nước thường xuyên.
- Chủ động thu hoạch thủy sản nuôi đạt kích thước thương phẩm.
* Đối với thủy sản nuôi lồng trên sông/hồ và vùng đầm phá
- Vận hành cơ sở nuôi đảm bảo mật độ lồng nuôi phù hợp. Sử dụng lưới lan che bề mặt lồng/bè nuôi để giảm ánh sáng trực tiếp xuống đáy lồng nuôi.
- Khi mực nước trên sông/hồ giảm cần hạ thấp lồng nuôi hoặc di chuyển lồng nuôi đến nơi có mực nước sâu để bảo đảm độ sâu luôn ở mức trên 2m.
- Giảm 50 - 70% lượng thức ăn cho ăn hàng ngày hoặc ngừng cho ăn vào những ngày nắng nóng gay gắt. Chọn loại thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao kết hợp với việc bổ sung vitamine C, khoáng chất, chế phẩm để duy trì sức khỏe thuỷ sản nuôi.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra sức khỏe thủy sản nuôi, thu gom thức ăn thừa, vỏ lột, xác thủy sản bệnh, chết, vệ sinh lồng nuôi. Treo túi vôi ở lồng nuôi để hạn chế sự phát triển của mầm bệnh.
- Chuẩn bị sẵn sàng máy bơm, máy sục khí, trang thiết bị cần thiết và nguyên nhiên vật liệu ứng phó với các biến động môi trường. Thường xuyên kiểm tra môi trường và hoạt động của thủy sản nuôi, nhất là vào sáng sớm, chiều tối. Sớm phát hiện những biểu hiện bất thường và kịp thời xử lý.
- Tiến hành thu tỉa khi thủy sản nuôi đạt kích cỡ thương phẩm. Hạn chế đánh bắt, san thưa, vận chuyển, thả giống vào những ngày nắng nóng, thời điểm nắng nóng trong ngày.