Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguyên tắc chi Quỹ:
- Chỉ chi Quỹ hỗ trợ cho các đối tượng chưa được hỗ trợ theo các quy định hiện hành khác của Nhà nước. Trong trường hợp có nhiều chính sách, cơ chế hỗ trợ cùng một nội dung hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, đối tượng đó chỉ được nhận hỗ trợ một chính sách phù hợp nhất.
- Việc hỗ trợ, chi Quỹ phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch.
Nội dung chi và mức chi:
👉Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai:
1. Hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, hỗ trợ thực phẩm, nước uống cho người dân tại các nơi sơ tán tập trung: Mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày.
2. Hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai (không hưởng lương từ ngân sách nhà nước): Mức hỗ trợ 119.200 đồng/người/ngày; trường hợp huy động vào ban đêm từ 22 giờ ngày hôm trước trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau được hưởng mức hỗ trợ gấp đôi.
3. Hỗ trợ cho lực lượng thường trực, trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai: Thực hiện theo quy định hiện hành.
👉 Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai:
1. Hỗ trợ cho gia đình có người chết do thiên tai: Mức chi 18.000.000 đồng/người.
2. Hỗ trợ cho hộ gia đình có người bị thương nặng do thiên tai: Mức chi 3.600.000 đồng/người.
3. Hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra mai: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định chính sách hỗ trợ chi phí hỏa táng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, mức hỗ trợ:
a) Người chết trước khi chết do thiên tai có nơi thường trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế: Đối với trường hợp từ đủ 10 tuổi trở lên, hỗ trợ 6.500.000 đồng/01 trường hợp; đối với trường hợp sang cát chưa tiêu, hỗ trợ 4.500.000 đồng/01 trường hợp; đối với trường hợp dưới 10 tuổi, hỗ trợ 3.500.000 đồng/01 trường hợp”.
b) Người chết do thiên tai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế không xác định nhân thân hoặc có nhân thân nhưng không có thân nhân lo an táng: Hỗ trợ 100% chi phí hỏa táng theo hóa đơn của cơ sở hỏa táng.
4. Cứu trợ khẩn cấp về lương thực: Mức chi 15 kg gạo người/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 03 tháng.
5. Cứu trợ khẩn cấp về nước uống, thuốc chữa bệnh cho người dân bị thiệt hại nặng do thiên tai gây ra: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày và không quá 5 ngày/đợt thiên tai.
6. Hỗ trợ về sách vở, phương tiện học tập cho học sinh bị thiệt hại do thiên tai: Mức chi 200.000 đồng/học sinh.
7. Hỗ trợ tu sửa nhà ở: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa 40.000.000 đồng/hộ và khả năng cân đối của Quỹ.
8. Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai: Mức chi 10.000.000 đồng/đơn vị cấp xã/đợt thiên tai.
9. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai: Điều kiện, trình tự thủ tục, mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
10. Hỗ trợ tu sửa các công trình bị thiệt hại do thiên tai gồm: cơ sở y tế, trường học, nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, nhưng mức chi tối đa không quá 500.000.000 đồng/công trình, hạng mục. Trường hợp các công trình hoặc hạng mục chịu thiệt hại nặng, kinh phí hỗ trợ để khắc phục hậu quả thiên tai vượt quá mức chi theo quy định nêu trên thì Quỹ phòng, chống thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có phương án cân đối thêm các nguồn lực để thực hiện.
11. Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, nhưng mức chi tối đa không quá 500.000.000 đồng/công trình, hạng mục. Trường hợp các công trình hoặc hạng mục chịu thiệt hại nặng, kinh phí hỗ trợ để khắc phục hậu quả thiên tai vượt quá mức chi theo quy định nêu trên thì Quỹ phòng, chống thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có phương án cân đối thêm các nguồn lực để thực hiện.
12. Hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những tuyến giao thông bị sạt lở; hỗ trợ tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, nhưng mức chi tối đa không quá 03 tỷ đồng/công trình.
👉 Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
1. Hỗ trợ thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, mức chi tối đa cấp tỉnh: 100.000.000 đồng/năm, cấp huyện: 30.000.000 đồng/năm, cấp xã: 10.000.000 đồng/năm.
2. Hỗ trợ lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm các cấp và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, mức chi tối đa cấp tỉnh: 30.000.000 đồng/kế hoạch, phương án; cấp huyện: 15.000.000 đồng/kế hoạch, phương án; cấp xã: 5.000.000 đồng/kế hoạch, phương án.
3. Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm: Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa 40.000.000 đồng/hộ và khả năng cân đối của Quỹ.
4. Hỗ trợ phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp địa phương và cộng đồng: Thực hiện theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Hỗ trợ diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, mức chi tối đa cấp tỉnh: 100.000.000 đồng/đợt; cấp huyện: 50.000.000 đồng/đợt; cấp xã: 15.000.000 đồng/đợt.
6. Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Mức chi 100.000 đồng/người/năm.
7. Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, mức chi tối đa 500.000.000 đồng/năm cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
8. Mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai theo quy định: Mức hỗ trợ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai, mức chi tối đa 500.000.000 đồng/năm/địa phương, đơn vị.
👉 Phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh:
Căn cứ nội dung chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, việc phân bổ Quỹ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giữ lại 28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu là 5%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3% và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%. Số tiền thu quỹ còn lại (72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, đầm phá và các xã khu vực III, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp xã bằng số tiền của cấp xã được phân bổ thấp nhất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện được giữ lại 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3%. Số tiền còn lại (77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ.
3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh là 3% tổng số thu Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh, dùng để chi cho các nội dung sau:
a) Chi hợp đồng nhân viên kế toán, nghiệp vụ triển khai xây dựng kế hoạch thu Quỹ và đôn đốc nộp Quỹ.
b) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát quỹ và Cơ quan quản lý Quỹ: Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Chi phí hành chính phát sinh của Quỹ: Nội dung chi và mức chi quản lý hành chính thực hiện theo quy định hiện hành.
👉 Trình tự thủ tục chi:
1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh lập hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thông qua Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện đã sử dụng ngân sách địa phương và nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai được giữ lại nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thông qua Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị tại khoản 1, khoản 2 Điều này gồm:
a) Đối với cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Văn bản báo cáo kết quả tổng hợp thiệt hại, đề xuất nhu cầu hỗ trợ của cơ quan, đơn vị kèm theo biên bản đánh giá, xác nhận (nếu có) của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền liên quan.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Báo cáo khả năng tự cân đối nguồn lực của địa phương và Quỹ Phòng, chống thiên tai được giữ lại tại địa phương.
- Văn bản báo cáo kết quả tổng hợp thiệt hại, đề xuất nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của địa phương kèm theo biên bản đánh giá, xác nhận của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và các đơn vị có thẩm quyền liên quan.
c) Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
4. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra, rà soát, lấy ý kiến của Sở Tài chính (đối với những nội dung có tính chất chi thường xuyên), Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với những nội dung có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản), Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan; tổng hợp, báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ trên địa bàn quản lý; tổ chức kiểm tra, rà soát, lấy ý kiến của cơ quan quản lý tài chính cùng cấp và các cơ quan liên quan; tổng hợp, báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên hệ Chi cục Thủy lợi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được giải đáp, hỗ trợ.
Vui lòng xem thêm nội dung đầy đủ tại tập tin đính kèm./.