I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết: Nhiệt độ: Trung bình: 26,10C; Cao nhất: 39,70C; Thấp nhất: 20,40C.
Độ ẩm: Trung bình: 87%; Thấp nhất: 41%; Lượng mưa: 2,0mm; Ngày mưa: 02 ngày.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
- Cây lúa: Diện tích 27.352 ha, diện tích lúa trổ 21.189 ha, diện tích lúa còn lại đang làm đòng chuẩn bị trổ.
- Ngô: đã gieo 930 ha; Rau đậu các loại: đã trồng 3.056 ha. Sắn đã trồng 6.678 ha; Lạc đã gieo 3.413 ha.
- Cây ăn quả: Diện tích 3.549 ha; Cây cà phê: diện tích 751,2 ha.
- Cây cao su: Diện tích 9.000 ha, khai thác 4.873 ha, trồng mới 145 ha (A Lưới 113 ha, Nam Đông 27 ha, Hương Thủy 5 ha).
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua (từ 03/4 đến 09/4/2013)
1. Cây lúa
Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại rải rác, tỷ lệ bệnh thấp. Bệnh lem lép hạt gây hại tỷ lệ bệnh 5-7%, nơi cao 10-15%. Bệnh khô vằn gây hại tỷ lệ bệnh 10-15%, bệnh cấp 1-3, nơi cao 40-50%, bệnh cấp 5-7. Rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại gia tăng, mật độ phổ biến 300-500 con/m2, cục bộ 3.000-5.000 con/m2 (Phú Hồ, Phú Lương-Phú Vang; Điền Lộc, Điền Hải, Trung Thạnh, Vân Trình-Phong Điền, Quảng Công, Quảng Ngạn-Quảng Điền). Sâu cuốn lá nhỏ mật độ phổ biến 5-10con/m2, nơi cao 40-50 con/m2 (Thuận Hòa, Văn Xá Tây-Hương Trà; Vinh Hà, Vinh Thái – Phú Vang,...), sâu chủ yếu giai đoạn tuổi 4,5. Chuột gây hại tỷ lệ hại 3-5%, nơi cao 10-20%. Các đối tượng sâu bệnh gây hại khác gây hại mật độ, tỷ lệ hại thấp.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Bệnh phấn trắng gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 50-60% (Nam Đông); Bệnh nứt thân, xì mủ gây hại tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 15% (Phong Điền, Nam Đông).
b) Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 20-30%. Bệnh muội đen, sâu vẽ bùa, rệp sáp gây hại rải rác, mật độ và tỷ lệ thấp.
c) Cây lạc: Bệnh héo rủ gây hại giảm tỷ lệ bệnh 1-3%, nơi cao 7%. Bệnh đốm lá gây hại gia tăng tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 20%.
d) Cây sắn: Bệnh đốm lá, thán thư, chảy nhựa gây hại tỷ lệ bệnh thấp.
III. Dự kiến tình hình sinh vật gây hại thời gian tới (từ ngày 10/4 đến 16/4/2013)
1. Cây lúa
Rầy nâu, rầy lưng trắng tiếp tục phát triển và có khả năng gây hại trên diện rộng. Các đối tượng sâu bệnh hại khác như sâu cuốn lá nhỏ, nhện gié, bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh phát triển.
2. Cây trồng khác
Bệnh phấn trắng, bệnh nứt thân xì mủ trên cây cao su; bệnh chảy gôm, bệnh muội đen, sâu vẽ bùa trên cây ăn quả; bệnh héo rũ, đốm lá trên cây lạc; bệnh đốm lá, thán thư, chảy nhựa trên cây sắn tiếp tục phát sinh phát triển.
IV. ĐỀ NGHỊ
1. Trên cây lúa
- Kiểm tra đồng ruộng và chỉ đạo phun trừ rầy nâu, rầy lưng trắng nơi có mật độ cao (chú ý những chân ruộng đã phun phòng trừ đạo ôn lá nhiều lần); đối với những vùng chủ động nước, cần dâng cao mực nước trong ruộng, để tăng khả năng bám dính của thuốc đối với rầy, khi phun phải đảm bảo lượng nước thuốc trên đơn vị diện tích (20-30 lít nước/500m2).
- Do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, nhiệt độ giảm và có mưa nhỏ trên diện rộng, cần kiểm tra, đánh giá tình hình bệnh đạo ôn cổ bông sau phun lần 1 (trước trổ), để chỉ đạo phun lần 2 sau khi lúa trổ xong (sau phun lần 1: 7 ngày).
- Tiếp tục theo dõi các đối tượng sâu bệnh hại khác để có biện pháp quản lý, phòng trừ ngay từ diện hẹp.
2. Cây trồng khác
* Cây cao su
- Kiểm tra và chỉ đạo phòng trừ bệnh phấn trắng, bệnh nứt thân xì mủ.
- Hướng dẫn nông dân khai thác mủ đúng yêu cầu kỹ thuật, hạn chế tạo vết thương do cạo phạm, sẽ thuận lợi cho nấm gây bệnh loét sọc miệng cạo phát triển gây hại và gây ảnh hưởng đến năng suất mủ.
* Cây Thanh trà
- Vệ sinh vườn, thu gom tàn dư cây trồng, chặt bỏ các cây chết đưa ra khỏi vườn tiêu hủy, tỉa cành tạo độ thông thoáng trong vườn.
- Tăng cường điều tra theo dõi và chỉ đạo phòng trừ bệnh chảy gôm để hạn chế bệnh phát triển gia tăng, gây ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển.
* Cây lạc
- Kiểm tra và chỉ đạo phun trừ bệnh héo rũ lạc trên diện tích nhiễm chưa được phun trừ, đối với bệnh héo rũ tái xanh cần thu gom cây chết để tiêu hủy, tăng cường bón thêm vôi, vun gốc sau đó tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc hóa học.
* Cây sắn
- Tiếp tục theo dõi các đối tượng gây hại, nhất là đối với bệnh chổi rồng, rệp sáp hồng để có biện pháp quản lý, phòng trừ ngay diện hẹp.
Chi cục BVTV Thừa Thiên Huế