I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng
1. Thời tiết:
- Nhiệt độ: TB: 21,10C; Cao nhất: 24,90C; Thấp nhất: 16,90C
- Độ ẩm: TB: 96,7%; Thấp nhất: 91%
- Ngày mưa: 7 ngày. Lượng mưa: 549,3 mm.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường kết hợp với nhiễu động gió Đông trên cao đã có mưa lớn trên diện rộng gây ngập úng ở nhiều địa phương. Diện tích lúa và rau màu đã gieo trồng bị ngập sâu trong nước.
a) Cây lúa
- Mạ đã gieo 90 ha và lúa giống đã ngâm ủ để gieo sạ giống dài ngày (13/2, NN4B, X21, Xi23,…) nhưng do tình hình ngập úng nên không gieo sạ được (thiệt hại 100%).
- Diện tích lúa đã sạ không bị ngập ở A Lưới: 30 ha (giống X21, Xi23 ở xã Hồng Trung, Hồng Bắc, Hồng Thượng, A Đớt, A Roàng, Hương Lâm).
b) Cây trồng khác
- Cây rau các loại: Diện tích đã trồng khoảng 873,5 ha, diện tích bị ngập khoảng 854 ha .
- Cây hoa: Diện tích trồng ngoài đất bị ngập khoảng 26 ha hoa các loại và 125.700 chậu hoa cúc (Phú Vang: 15.000 chậu; Huế: 4.000 chậu; Phú Lộc: 1.000 chậu; Hương Trà: 5.500 chậu; Hương Thủy: 100.000 chậu; Nam Đông: 200 chậu).
- Cây ăn quả: Diện tích sản xuất: 3.328 ha, giai đoạn phát triển thân cành, trong đó có 1,5 ha bị ngập úng.
- Cây cao su: Diện tích 8.955 ha. Trong đó, diện tích kiến thiết cơ bản 2.249 ha đang giai đoạn phát triển thân, cành, lá; diện tích kinh doanh 6.706 ha.
II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua
1. Trên lúa chét, cỏ dại
Các vùng cao không bị ngập nước: Sâu cuốn lá nhỏ mật độ 1-3 con/m2, giai đoạn tuổi 4-5; rầy các loại rải rác, giai đoạn tuổi 1-2; ốc bươu vàng mật độ 3-10 con/m2, giai đoạn ốc con, trưởng thành, trứng.
2. Trên mạ và lúa sạ
Do ảnh hưởng của mưa lớn trên diện rộng đã gây ngập úng diện tích mạ và lúa sạ đã gieo.
3. Cây trồng khác
a) Cây cao su
- Bệnh loét sọc miệng cạo: Diện tích nhiễm 50 ha (giảm 110 ha so với tuần trước, giảm 75 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-7% (Hương Bình, Hương Thọ - Hương Trà).
- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 105 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 210 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10% (Thượng Long, Hương Phú, Thượng Quảng - Nam Đông; Hương Bình, Hương Thọ - Hương Trà).
- Bệnh đốm lá: Diện tích nhiễm 80 ha (không tăng so với tuần trước tại Hương Nguyên, Hồng Hạ, A Roàng), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 50-60% (xã Thượng Long, Hương Phú, Thượng Quảng - Nam Đông).
Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh phấn trắng, bệnh héo đen đầu lá, nấm hồng,... gây hại cục bộ, tỷ lệ bệnh thấp.
b) Cây bưởi Thanh trà
- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 189 ha (giảm 95 ha so với tuần trước, giảm 21 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 3-10%, nơi cao 20%. Phân bố: Huế 15 ha; Hương Trà 100 ha; Phong Điền 50 ha; Hương Thủy 20 ha; Nam Đông 4 ha.
- Bệnh muội đen: Diện tích nhiễm bệnh 200 ha (giảm 100 ha so với tuần trước, giảm 5 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 10-20%, nơi cao 30-40%. Phân bố: Huế 50 ha, Hương Trà 150 ha.
- Các đối tượng gây hại khác như: Sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, nhện hại quả, bệnh vàng lá greening,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.
c) Cây rau
Một số vùng sản xuất rau không bị ngập nước, các đối tượng như sâu ăn lá, dòi đục cọng hành, bệnh khô đầu lá, bệnh đốm lá, bệnh héo rũ,… gây hại rải rác, mật độ và tỷ lệ bệnh thấp.
d) Cây hoa
- Bệnh thối ngọn, thối mầm hoa ly, tỷ lệ hại 5-10%, cục bộ 30-40% (Phú Mậu-Phú Vang).
- Các đối tượng sinh vật gây hại khác như: bệnh héo xanh, héo vàng, đốm vòng, thối rễ ,... gây hại ở hầu hết diện tích bị ngập.
III. Dự kiến tình hình sinh vật gây hại trong thời gian tới
1. Trên lúa chét, cỏ dại
Các đối tượng sinh vật gây hại tiếp tục tồn tại phát triển tích lũy trên đồng ruộng các vùng không bị ngập nước và có khả năng chuyển tiếp gây hại trên các vùng đã gieo mạ và lúa sạ.
2. Trên mạ và lúa sạ
Các đối tượng gây hại như: đạo ôn, dòi đục nõn, chuột,... phát sinh gây hại cục bộ khi thời tiết nắng ấm.
3. Cây trồng khác
- Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo, rụng lá Corynespora, bệnh héo đen đầu lá,... tiếp tục gây hại trên cây cao su.
- Bệnh chảy gôm, bệnh muội đen, sâu vẻ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,... gây hại trên cây ăn quả.
- Bệnh đốm lá, bệnh thán thư, chảy mủ, thối củ,... tiếp tục phát sinh phát triển gây hại trên diện tích sắn chưa thu hoạch, sắn lưu gốc để làm giống.
- Sâu ăn tạp, dòi đục cọng hành, bệnh khô đầu lá, bệnh héo rũ, bệnh thán thư, bệnh thối rễ… tiếp tục phát sinh phát triển gây hại trên cây rau.
- Các đối tượng sinh vật gây hại trên cây hoa cúc, hoa huệ, hoa lay ơn,... như bệnh héo vàng (Fusarirm Sp.), héo xanh, gỉ sắt, đốm lá, thối gốc, rầy, rệp, bọ trĩ… tiếp tục phát triển gây hại.
IV. Đề nghị
1. Cây lúa
- Các địa phương có bố trí gieo cấy giống dài và trung ngày (13/2,4B,Xi23,X21, nếp địa phương,...) kịp thời có kế hoạch chuyển sang bố trí nhóm giống ngắn ngày và chủ động sớm hợp đồng mua bổ sung giống ngắn ngày ở các đơn vị cung ứng hoặc sử dụng giống dự phòng để gieo đảm bảo thời vụ. Trong thời gian nước rút tiếp tục vận động nông dân đẩy nhanh tiến độ làm đất, phát dọn bờ ruộng, mương nước, để tiêu hủy lúa chét, cỏ dại nhằm hạn chế nguồn sinh vật gây hại và đảm bảo gieo cấy đúng lịch thời vụ.
- Kiểm tra đánh giá ảnh hưởng đối với diện tích mạ sau ngập để tăng cường các biện pháp chăm sóc khi thời tiết nắng ấm (chú ý bón bổ sung phân kali hoặc tro bếp để tăng khả năng chống rét cho mạ) và tình hình diễn biến bệnh đạo ôn, dòi đục nõn để hướng dẫn các biện pháp quản lý và phun trừ kịp thời trên diện hẹp.
- Tiếp tục tổ chức diệt chuột bằng mọi biện pháp hạn chế mật độ trước khi xuống vụ sản xuất. Đồng thời theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại trên mạ, lúa chét, cỏ dại để có biện pháp quản lý và dự báo trong thời gian tới.
2. Cây trồng khác
a) Cây cao su: Theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ.
b) Cây ăn quả: Vệ sinh vườn, xới phá váng để rễ thông thoáng, thoát nước bề mặt tránh ngập úng gây thối rễ và hạn chế bệnh chảy gôm phát sinh gây hại. Theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ khi thời tiết nắng ấm.
c) Cây rau: Đối với diện tích rau màu bị thiệt hại hoàn toàn, cần chuẩn bị hạt giống và làm đất khi nước rút để gieo trồng khi thời tiết thuận lợi. Đối với diện tích có khả năng phục hồi cần tập trung chăm sóc, bón phân để cây nhanh chóng phục hồi và phát triển. Theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ kịp thời.
d) Cây hoa cây cảnh: Tăng cường theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và chỉ đạo phòng trừ trên diện hẹp. Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và ra hoa.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế