THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (tháng 9/2023) Ngày cập nhật 25/09/2023
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chi cục Thủy sản thông tin một số nội dung như sau:
1. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường/thị trấn)
|
Huyện/thị xã/thành phố
|
Nhiệt độ
(0C)
|
Độ mặn
(%o)
|
pH
|
N-NH4+
(mg/l)
|
N-NO2- (mg/l)
|
P-PO43- (mg/l)
|
TSS
(mg/l)
|
GTCP trong NTTS(1) (2)
|
18÷33(1)
|
5÷35(1)
|
7-9(1)
|
< 0,9(2)
|
< 0,05(2)
|
< 0,3(2)
|
< 50(2)
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản đầm phá
|
12/9
|
Quảng Công
|
Quảng Điền
|
31,0
|
19,0
|
7,8
|
0,091
|
<0,008
|
<0,018
|
8,4
|
12/9
|
Sịa
|
Quảng Điền
|
34,7
|
13,0
|
7,4
|
0,038
|
0,008
|
0,040
|
14,4
|
12/9
|
Hải Dương
|
Thành phố Huế
|
31,0
|
17,2
|
7,7
|
0,047
|
<0,008
|
0,018
|
7,6
|
12/9
|
Hương Phong
|
Thành phố Huế
|
30,7
|
12,2
|
7,6
|
0,193
|
0,012
|
<0,018
|
<7
|
12/9
|
Thuận An
|
Thành phố Huế
|
30,9
|
15,4
|
7,3
|
0,143
|
0,010
|
<0,018
|
<7
|
13/9
|
Phú Xuân
|
Phú Vang
|
31,0
|
13,06
|
6,7
|
1,19
|
0,009
|
0,210
|
20,0
|
13/9
|
Phú Đa
|
Phú Vang
|
31,7
|
22,5
|
7,7
|
0,039
|
<0,008
|
<0,018
|
29,2
|
13/9
|
Vinh Thanh
|
Phú Vang
|
32,1
|
21,6
|
7,8
|
0,083
|
<0,008
|
<0,018
|
22,4
|
13/9
|
Vinh Hưng
|
Phú Lộc
|
31,8
|
18,8
|
7,9
|
0,119
|
<0,008
|
0,086
|
8,0
|
13/9
|
Giang Hải
|
Phú Lộc
|
32,9
|
9,3
|
7,8
|
0,226
|
0,008
|
0,131
|
28,4
|
13/9
|
Vinh Hiền
|
Phú Lộc
|
32,2
|
27,8
|
7,8
|
0,100
|
0,008
|
0,041
|
51,8
|
Các điểm cấp nước tập trung vùng nuôi thủy sản trên cát ven biển
|
12/9
|
Phong Hải
|
Phong Điền
|
31,3
|
30,3
|
8,0
|
0,066
|
<0,008
|
<0,018
|
26,0
|
12/9
|
Điền Hương
|
Phong Điền
|
30,9
|
31,9
|
8,0
|
0,055
|
0,016
|
0,019
|
<7
|
Các điểm nuôi cá lồng tập trung trên sông Bồ và sông Đại Giang
|
Ngày thu mẫu
|
Điểm quan trắc
(Xã/phường/thị trấn)
|
Huyện/thị xã
|
Nhiệt độ
(0C)
|
pH
|
DO (mg/l)
|
GTCP trong nuôi lồng(3)
|
18÷33(3)
|
6,5-8,5(3)
|
≥ 4(3)
|
12/9
|
Quảng Thọ
|
Quảng Điền
|
31,2
|
7,7
|
4,4
|
13/9
|
Thủy Tân
|
Hương Thủy
|
32,9
|
8,3
|
5,7
|
Ghi chú:(1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; (2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
(3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt – Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường
Hầu hết các chỉ tiêu môi trường tại điểm quan trắc vùng nuôi trồng thủy sản đầm phá, ven biển và trên sông đều có kết quả nằm trong giới hạn cho phép; riêng khu vực cấp nước nuôi trồng thủy sản xã Phú Xuân có hàm lượng N-NH4+ là 1,19 mg/l vượt quá giới hạn cho phép (0,9 mg/l) và khu vực nuôi cá lồng xã Vinh Hiền có tổng chất rắn lơ lửng (TSS) là 51,8 mg/l vượt quá giới hạn cho phép (50 mg/l). Một số chỉ tiêu trên vượt quá giới hạn cho phép có thể liên quan đến việc người nuôi sử dụng thức ăn tươi sống như cá tạp, ruốc (khuyết) khô trong thời điểm cuối vụ thủy sản nuôi; tuy nhiên, việc này có thể gây ô nhiễm cục bộ và có thể ảnh hưởng đến các vùng nuôi dưỡng giống cho năm sau, cũng có thể gây bất lợi cho đối tượng nuôi thương phẩm khi kiểm soát khẩu phần chưa tốt hàng ngày.
2. Kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc
Theo kết quả phân tích mẫu nước ngày 07/9/2023 tại phường Thuận An (thành phố Huế) và thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc) cho thấy: Nguồn nước cấp tại Lăng Cô có mật độ Coliform trong nước cao hơn 8 lần so với giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, giá trị các thông số về nhiệt độ, pH, DO, độ kiềm, N-NH4+, N-NO2-, P-PO43-, S2-, COD, … phù hợp cho nuôi tôm nước lợ. Nguồn nước cấp tại Thuận An có hàm lượng N-NO2- và N-NH4+ cao hơn 1,5 lần và 1,3 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Cột A1); các thông số nhiệt độ, pH, DO, độ kiềm, S2-, P-PO43-, COD có giá trị phù hợp cho nuôi tôm nước lợ; không phát hiện tảo độc và Vi khuẩn chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm trong nguồn nước cấp. Chỉ số WQI ở điểm quan trắc Lăng Cô ở mức xấu và ở tại Thuận An đạt mức tốt khi tính theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 của Tổng cục Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
3. Một số thông tin, khuyến cáo
Thực hiện hướng dẫn thời gian nuôi trồng thủy sản năm 2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 3061/SNNPTNT-CCTS ngày 23/12/2022, đến cuối tháng 9 sẽ là thời gian thu hoạch hết các sản phẩm thương phẩm trong nuôi trồng thủy sản tại hầu hết các vùng nuôi trên địa bàn toàn tỉnh nhằm giảm thiểu thiệt hại, hạn chế rủi ro do thiên tai; vì vậy, người dân lưu ý cần phải thu tỉa để giảm mật độ và có chế độ chăm sóc, cho ăn, bổ sung dinh dưỡng hợp lý cho đối tượng thủy sản nuôi còn lại để thúc đẩy việc phát triển, nên thu hoạch xong trước mùa mưa bão để tăng hiệu quả kinh tế của vụ nuôi trồng thủy sản trong năm.
Đối với các cơ sở nuôi tôm chân trắng trên cát, việc xây dựng phương án chủ động trong phòng chống mùa bão lụt để thả nuôi vụ đông là hết sức cần thiết, đặc biệt chuẩn bị các trang thiết bị, bảo dưỡng hệ thống liên quan đến nguồn điện, xử lý sự cố trong vụ nuôi để đảm bảo tốt nhất; lưu ý cơ sở đảm bảo đủ điều kiện theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; nên thả mật độ tôm vừa phải 120 - 150 con/m2, tôm giống phải kiểm tra PCR trước khi thả nuôi, thường xuyên cập nhật bản tin thời tiết…
CHI CỤC THỦY SẢN Các tin khác
| |