Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thông báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 08/11 đến 14/11/2017
Ngày cập nhật 16/11/2017

TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY

 (Từ ngày 08/11/2017 đến ngày 14/11/2017)

 

I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng

1. Thời tiết

          - Nhiệt độ: TB: 24,40C; Cao nhất: 29,30C; Thấp nhất: 21,10C

          - Độ ẩm: TB: 92,2%; Thấp nhất: 71%

          - Ngày mưa: 05 ngày. Lượng mưa: 287,5 mm

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 12 kết hợp với không khí lạnh tăng cường và đới gió đông trên cao, gây mưa lớn trên diện rộng từ ngày 03-08/11/2017, gây ngập úng nặng tại nhiều địa phương. Diện tích rau màu thiệt hại 100% khoảng 600 ha rau, đã làm hư hại một số lượng lớn thóc giống chuẩn bị gieo cấy vụ Đông Xuân 2017-2018, gây ngập úng 18,65 ha hoa và 54.100 chậu hoa. Hiện nay nông dân đang khắc phục diện tích bị thiệt hại và chuẩn bị trồng mới một số diện tích rau khi điều kiện thời tiết thuận lợi.

          Cây trồng

Kế hoạch (ha)

Đã gieo trồng (ha)

Giai đoạn sinh trưởng

Cây lúa

Vụ Đông Xuân 2017-2018

28.565

 

 

Cây sắn (2017)

* Đông Xuân

* Hè Thu

 

7.125

 373,5

 

6.526

   373,5

 

Thu hoạch:    4.801,9  ha

Phát triển củ: 2.097,6 ha

Cây mía

151,0

95,5

Vươn lóng

Cây ăn quả

3.367

3.367

Phát triển thân cành

Hoa các loại

85,65

24,15

92.300 chậu

Phát triển thân lá

Phát triển thân lá

Cây hồ tiêu

274,5

274,5

Kinh doanh: 243,5 ha

KTCB: 31 ha

Cây cao su

8.955,0

8.955,0

 

Kiến thiết cơ bản

 

2.249,0

Phát triển thân lá

Kinh doanh

 

6.706,0

Khai thác mủ

 

II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua

1.  Trên cỏ dại, lúa chét

Sau khi nước rút cỏ dại, lúa chét phục hồi và phát triển chậm, các đối tượng sinh vật gây hại rải rác, mật độ, tỷ lệ thấp. Chuột co cụm trên các vùng cao, cồn mồ mã, đê đập,...

2. Cây trồng khác

a) Cây cao su

- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 455 ha (tăng 5 ha so với tuần trước, tăng 355 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ hại 5-10% (các xã huyện Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc).

- Bệnh đốm lá: Diện tích nhiễm 120 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 95 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ hại 5-10% (các xã huyện Phú Lộc).

- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh rụng lá Corynespora, bệnh loét sọc miệng cạo,… gây hại rải rác, tỷ lệ bệnh thấp.

b) Cây bưởi Thanh trà

- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 315 ha (tăng 10 ha so với tuần trước, giảm 9 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% (Thủy Bằng - Hương Thủy; Thủy Biều - Huế; Hương Hồ, Hương Vân, Hương Thọ-Hương Trà; Phong Thu-Phong Điền).

- Bệnh muội đen: Diện tích nhiễm bệnh 25 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 246 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30%.

- Sâu đục thân, đục cành: Diện tích nhiễm 10 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 10 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ hại 3-10%.

- Các đối tượng gây hại khác như: Sâu vẽ bùa, bệnh vàng lá greening, bệnh ghẻ lá,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.

c) Cây rau: Diện tích rau đã gieo ngập thiệt hại đang khắc phục và trồng mới.

d) Cây hồ tiêu

- Bệnh chết nhanh: Diện tích nhiễm 24,5 ha (tăng 1 ha so với tuần trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.

- Bệnh thán thư: Diện tích nhiễm 23 ha (không tăng so với tuần trước tại Hương Thủy), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10%, bệnh cấp 1-3.

- Bệnh đốm rong: Diện tích nhiễm 15 ha (không tăng so với tuần trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.

Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh chết chậm, tuyến trùng, rệp sáp,... gây hại cục bộ mật độ và tỷ lệ hại thấp.

e) Cây sắn: Các đối tượng sinh vật như bệnh đốm lá, bệnh tháng thư, thối củ,... gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.

III. Dự kiến sinh vật gây hại trong thời gian tới

1. Trên cỏ dại, lúa chét

           Các đối tượng sinh vật gây hại như sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, sâu năn,... tồn tại, phát triển trên cỏ dại, lúa chét sau khi nước rút, nhất là các vùng cao, vùng chưa cày lật đất.

2. Cây trồng khác         

- Bệnh héo đen đầu lá phát sinh gây hại trên diện tích trồng mới và trồng dặm sau các đợt mưa do ảnh hưởng không khí lạnh. Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo,... tiếp tục gây hại trên cây cao su.

- Bệnh chảy gôm trên cây có múi gây hại gia tăng mức độ và tỷ lệ hại, nhất là các vùng bị ngập lụt, thoát nước chậm; bệnh muội đen, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,... gây hại trên cây ăn quả.

- Bệnh thán thư, đốm đen, chết nhanh, chết chậm,… tiếp tục gây hại trên cây hồ tiêu.

IV. Đề nghị

1. Cây lúa

- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư thực vật và cày lất đất sau khi nước rút để hạn chế nguồn sinh vật gây hại tồn tại trên đồng ruộng.

- Tăng cường kiểm tra hệ thống đê bao, kênh mương sau khi rút nước để có biện pháp khắc phục diện tích bị bồi lắp, tu bổ, gia cố đê đập kênh mương nội đồng bị sạt lỡ, hư hỏng,... chủ động ứng phó với các đợt mưa, lũ tiếp theo và khi vào vụ sản xuất.

- Bảo quản, cất giữ các giống lúa chuẩn bị gieo trồng vụ Đông Xuân 2017-2018 ở những nơi cao ráo, không bị ẩm ướt, ngập úng. Kiểm tra và rà soát lúa giống bị hư hỏng để đăng ký mua thêm tại các công ty cung ứng đảm bảo đủ giống để gieo cấy và chuẩn bị giống dự phòng hợp lý.

- Tiếp tục chỉ đạo diệt chuột để hạn chế mật độ và lây lan trước khi xuống vụ và theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại trên lúa chét, cỏ dại để có biện pháp quản lý.

2. Cây trồng khác                  

a) Cây cao su: Hướng dẫn nông dân khôi phục các cây đổ ngã; khai thác mủ đùng quy trình kỹ thuật, không cạo mủ vào những ngày mưa để hạn chế nấm bệnh xâm nhiễm gây bệnh. Theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ, nhất là bệnh héo đen đầu lá trên cao su trồng mới và dặm sau các đợt mưa do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường.

b) Cây ăn quả: Hướng dẫn nông dân khơi vệ sinh vườn, thu gom các cành gãy đỗ, tàn dư thực vật do ảnh hưởng lũ lụt để tiêu hủy, thông mương thoát nước trong vườn, xới xáo phá váng để đất thông thoáng, tăng cường chăm sóc, bón phân để cây nhanh chóng phục hồi và phát triển. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ kịp thời khi điều kiện thời tiết thuận lợi.

c) Cây rau:

- Đối với diện tích bị thiệt hại hoàn toàn do lũ lụt, chỉ đạo vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư thực vật để tiêu hủy, tăng cường bón vôi bột (20-25kg/500m2) để hạn chế nguồn bệnh trước khi làm đất để gieo trồng lại.

- Đối với diện tích có khả năng phục hồi, tiến hành chăm sóc, dùng nước để tưới rửa bùn đất bám trên cây, phun phòng trừ các nấm gây bệnh, kết hợp bón thêm phân để cây nhanh chóng phục hồi và phát triển

- Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý.

d) Cây trồng khác (sắn, hoa, tiêu, cây lâm nghiệp,…): Đôn đốc thu hoạch sắn để hạn chế thiệt hại do mưa, ngập úng. Tiếp tục điều tra, theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để chỉ đạo, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp quản lý, phòng trừ kịp thời, hiệu quả khi thời tiết tạnh ráo.

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thông báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 08/11 đến 14/11/2017
Ngày cập nhật 16/11/2017

TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG ĐỊNH KỲ 7 NGÀY

 (Từ ngày 08/11/2017 đến ngày 14/11/2017)

 

I. Tình hình thời tiết và sinh trưởng của cây trồng

1. Thời tiết

          - Nhiệt độ: TB: 24,40C; Cao nhất: 29,30C; Thấp nhất: 21,10C

          - Độ ẩm: TB: 92,2%; Thấp nhất: 71%

          - Ngày mưa: 05 ngày. Lượng mưa: 287,5 mm

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 12 kết hợp với không khí lạnh tăng cường và đới gió đông trên cao, gây mưa lớn trên diện rộng từ ngày 03-08/11/2017, gây ngập úng nặng tại nhiều địa phương. Diện tích rau màu thiệt hại 100% khoảng 600 ha rau, đã làm hư hại một số lượng lớn thóc giống chuẩn bị gieo cấy vụ Đông Xuân 2017-2018, gây ngập úng 18,65 ha hoa và 54.100 chậu hoa. Hiện nay nông dân đang khắc phục diện tích bị thiệt hại và chuẩn bị trồng mới một số diện tích rau khi điều kiện thời tiết thuận lợi.

          Cây trồng

Kế hoạch (ha)

Đã gieo trồng (ha)

Giai đoạn sinh trưởng

Cây lúa

Vụ Đông Xuân 2017-2018

28.565

 

 

Cây sắn (2017)

* Đông Xuân

* Hè Thu

 

7.125

 373,5

 

6.526

   373,5

 

Thu hoạch:    4.801,9  ha

Phát triển củ: 2.097,6 ha

Cây mía

151,0

95,5

Vươn lóng

Cây ăn quả

3.367

3.367

Phát triển thân cành

Hoa các loại

85,65

24,15

92.300 chậu

Phát triển thân lá

Phát triển thân lá

Cây hồ tiêu

274,5

274,5

Kinh doanh: 243,5 ha

KTCB: 31 ha

Cây cao su

8.955,0

8.955,0

 

Kiến thiết cơ bản

 

2.249,0

Phát triển thân lá

Kinh doanh

 

6.706,0

Khai thác mủ

 

II. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua

1.  Trên cỏ dại, lúa chét

Sau khi nước rút cỏ dại, lúa chét phục hồi và phát triển chậm, các đối tượng sinh vật gây hại rải rác, mật độ, tỷ lệ thấp. Chuột co cụm trên các vùng cao, cồn mồ mã, đê đập,...

2. Cây trồng khác

a) Cây cao su

- Bệnh xì mủ: Diện tích nhiễm 455 ha (tăng 5 ha so với tuần trước, tăng 355 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ hại 5-10% (các xã huyện Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc).

- Bệnh đốm lá: Diện tích nhiễm 120 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 95 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ hại 5-10% (các xã huyện Phú Lộc).

- Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh rụng lá Corynespora, bệnh loét sọc miệng cạo,… gây hại rải rác, tỷ lệ bệnh thấp.

b) Cây bưởi Thanh trà

- Bệnh chảy gôm: Diện tích nhiễm bệnh 315 ha (tăng 10 ha so với tuần trước, giảm 9 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30% (Thủy Bằng - Hương Thủy; Thủy Biều - Huế; Hương Hồ, Hương Vân, Hương Thọ-Hương Trà; Phong Thu-Phong Điền).

- Bệnh muội đen: Diện tích nhiễm bệnh 25 ha (không tăng so với tuần trước, giảm 246 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ bệnh 5-10%, nơi cao 20-30%.

- Sâu đục thân, đục cành: Diện tích nhiễm 10 ha (không tăng so với tuần trước, tăng 10 ha so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ hại 3-10%.

- Các đối tượng gây hại khác như: Sâu vẽ bùa, bệnh vàng lá greening, bệnh ghẻ lá,... gây hại mật độ và tỷ lệ hại thấp.

c) Cây rau: Diện tích rau đã gieo ngập thiệt hại đang khắc phục và trồng mới.

d) Cây hồ tiêu

- Bệnh chết nhanh: Diện tích nhiễm 24,5 ha (tăng 1 ha so với tuần trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.

- Bệnh thán thư: Diện tích nhiễm 23 ha (không tăng so với tuần trước tại Hương Thủy), tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10%, bệnh cấp 1-3.

- Bệnh đốm rong: Diện tích nhiễm 15 ha (không tăng so với tuần trước), tỷ lệ bệnh 5-10%.

Các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh chết chậm, tuyến trùng, rệp sáp,... gây hại cục bộ mật độ và tỷ lệ hại thấp.

e) Cây sắn: Các đối tượng sinh vật như bệnh đốm lá, bệnh tháng thư, thối củ,... gây hại mật độ và tỷ lệ thấp.

III. Dự kiến sinh vật gây hại trong thời gian tới

1. Trên cỏ dại, lúa chét

           Các đối tượng sinh vật gây hại như sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, sâu năn,... tồn tại, phát triển trên cỏ dại, lúa chét sau khi nước rút, nhất là các vùng cao, vùng chưa cày lật đất.

2. Cây trồng khác         

- Bệnh héo đen đầu lá phát sinh gây hại trên diện tích trồng mới và trồng dặm sau các đợt mưa do ảnh hưởng không khí lạnh. Bệnh xì mủ, loét sọc miệng cạo,... tiếp tục gây hại trên cây cao su.

- Bệnh chảy gôm trên cây có múi gây hại gia tăng mức độ và tỷ lệ hại, nhất là các vùng bị ngập lụt, thoát nước chậm; bệnh muội đen, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, đục cành, rệp,... gây hại trên cây ăn quả.

- Bệnh thán thư, đốm đen, chết nhanh, chết chậm,… tiếp tục gây hại trên cây hồ tiêu.

IV. Đề nghị

1. Cây lúa

- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư thực vật và cày lất đất sau khi nước rút để hạn chế nguồn sinh vật gây hại tồn tại trên đồng ruộng.

- Tăng cường kiểm tra hệ thống đê bao, kênh mương sau khi rút nước để có biện pháp khắc phục diện tích bị bồi lắp, tu bổ, gia cố đê đập kênh mương nội đồng bị sạt lỡ, hư hỏng,... chủ động ứng phó với các đợt mưa, lũ tiếp theo và khi vào vụ sản xuất.

- Bảo quản, cất giữ các giống lúa chuẩn bị gieo trồng vụ Đông Xuân 2017-2018 ở những nơi cao ráo, không bị ẩm ướt, ngập úng. Kiểm tra và rà soát lúa giống bị hư hỏng để đăng ký mua thêm tại các công ty cung ứng đảm bảo đủ giống để gieo cấy và chuẩn bị giống dự phòng hợp lý.

- Tiếp tục chỉ đạo diệt chuột để hạn chế mật độ và lây lan trước khi xuống vụ và theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại trên lúa chét, cỏ dại để có biện pháp quản lý.

2. Cây trồng khác                  

a) Cây cao su: Hướng dẫn nông dân khôi phục các cây đổ ngã; khai thác mủ đùng quy trình kỹ thuật, không cạo mủ vào những ngày mưa để hạn chế nấm bệnh xâm nhiễm gây bệnh. Theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ, nhất là bệnh héo đen đầu lá trên cao su trồng mới và dặm sau các đợt mưa do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường.

b) Cây ăn quả: Hướng dẫn nông dân khơi vệ sinh vườn, thu gom các cành gãy đỗ, tàn dư thực vật do ảnh hưởng lũ lụt để tiêu hủy, thông mương thoát nước trong vườn, xới xáo phá váng để đất thông thoáng, tăng cường chăm sóc, bón phân để cây nhanh chóng phục hồi và phát triển. Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý và phòng trừ kịp thời khi điều kiện thời tiết thuận lợi.

c) Cây rau:

- Đối với diện tích bị thiệt hại hoàn toàn do lũ lụt, chỉ đạo vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư thực vật để tiêu hủy, tăng cường bón vôi bột (20-25kg/500m2) để hạn chế nguồn bệnh trước khi làm đất để gieo trồng lại.

- Đối với diện tích có khả năng phục hồi, tiến hành chăm sóc, dùng nước để tưới rửa bùn đất bám trên cây, phun phòng trừ các nấm gây bệnh, kết hợp bón thêm phân để cây nhanh chóng phục hồi và phát triển

- Tiếp tục theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp quản lý.

d) Cây trồng khác (sắn, hoa, tiêu, cây lâm nghiệp,…): Đôn đốc thu hoạch sắn để hạn chế thiệt hại do mưa, ngập úng. Tiếp tục điều tra, theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để chỉ đạo, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp quản lý, phòng trừ kịp thời, hiệu quả khi thời tiết tạnh ráo.

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thừa Thiên Huế

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 5.394.703
Truy câp hiện tại 1.261